Phương Hướng Và Mục Tiêu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Ngành Thuế Việt Nam


+ Xây dựng kiến trúc và chiến lược bảo mật cho toàn bộ hệ thống CNTT ngành thuế.

+ Xây dựng và phổ biến chính sách bảo mật đến tất cả các đối tượng có liên quan, cần có các biện pháp để đảm bảo sự tuân thủ cũng như hạn chế các sai phạm.

+ Áp dụng những chuẩn bảo mật quốc tế, xây dựng dịch vụ bảo mật tập trung cho toàn bộ hệ thống. Khi đó mỗi ứng dụng sẽ không cần quan tâm đến việc xây dựng hệ thống bảo mật mà chỉ quan tâm đến cách thức tích hợp với hệ thống bảo mật tập trung này.

+ Mã hoá những dữ liệu nhạy cảm, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tốc độ xử lý hệ thống trong điều kiện gia tăng nhanh chóng số lượng người dùng trong thời gian tới.

- Công tác quản lý tài liệu chưa tốt ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ xây dựng ứng dụng CNTT: Quản lý tài liệu là một vấn đề mà hầu như tất cả các tổ chức trong một giai đoạn nào đó trong quá trình phát triển đều gặp phải. Vì tài liệu là nơi ghi nhận lại tất cả mọi vấn đề, do đó nếu công tác lập và quản lý tài liệu không tốt sẽ dẫn đến mất kiểm soát trong tổ chức. Qua kinh nghiệm và thực tế đã chứng minh, muốn phát triển và kiểm soát tốt thì hệ thống tài liệu cần được kiểm soát đặc biệt vì đây là sản phẩm trí tuệ cần được kế thừa và phát triển trong các giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên ở ngành thuế hiện nay:

+ Hầu hết các văn bản, quy định, thông tin đều ở dạng tài liệu giấy, do đó sẽ là rất khó khăn trong việc phân phối, truyền tải và chia sẻ thông tin nhanh chóng, kịp thời; đặc biệt là trong trường hợp những người cần chia sẻ ở xa nhau về khoảng cách địa lý.


+ Chính vì thông tin được lưu trên giấy nên việc phổ biến các quy định, tình hình hoạt động vẫn dựa trên hình thức họp là chủ yếu, điều đó dẫn đến khó đảm bảo các cán bộ nhân viên luôn nắm bắt được các thay đổi trong chính sách và thực tế công việc.

+ Đặc biệt các tài liệu liên quan đến dự án CNTT, hiện nay chưa được quản lý tốt, tài liệu không đầy đủ hoặc rời rạc, điều này có thể dẫn đến việc tổng hợp thông tin sẽ thiếu chính xác hoặc không đủ. Như thế các yêu cầu nghiệp vụ hay của người sử dụng sẽ không được đáp ứng tốt.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 250 trang tài liệu này.


Thực tế này ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của NSD đối với hệ thống CNTT bằng cách quản lý được sự thay đổi, đối với vấn đề này ngành thuế xem xét xử lý như sau:

Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở Việt Nam - 18

+ Quản lý tài liệu một cách thống nhất, áp dụng các phần mềm quản lý phiên bản tài liệu một cách rõ ràng, minh bạch.

+ Cần áp dụng các giải pháp quản lý nội dung và hình ảnh số vào công tác lưu trữ và quản lý các công văn giấy tờ. Đây sẽ là tiền đề để Tổng cục Thuế có thể tự động hoá dần dần các quy trình quản lý thủ công hiện nay, đặc biệt là trong môi trường làm việc điện tử.

- Môi trường làm việc chưa khuyến khích được cán bộ sử dụng các dịch vụ CNTT: Hệ thống CNTT đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc kết nối các bộ phận, thành viên trong các tổ chức, đặc biệt là các tổ chức lớn có nhiều thông tin cần phổ biến, trao đổi. Mọi vấn đề đều có thể thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử như: thư điện tử, phần mềm và thiết bị hội thảo điện tử… Tuy nhiên điều này chưa được áp dụng tốt ở ngành thuế, biểu hiện ở những khía cạnh sau:

+ Hầu hết các thông tin cần trao đổi đều ở dạng tài liệu giấy, do đó không thể chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời.


+ Do chưa có phương pháp thống nhất đảm bảo việc nắm bắt các thông tin mới cho các cán bộ nhân viên. Các buổi đào tạo, hội thảo không thường xuyên dẫn đến tình trạng nhiều cán bộ mới không có cơ hội tham gia.

+ Chưa có chuẩn kỹ năng công việc (đặc biệt là về CNTT) nên nhiều cán bộ thuế thiếu kỹ năng tin học, điều này dẫn đến hạn chế trong việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, đặc biệt là giữa bộ phận nghiệp vụ và CNTT.

+ Do quá trình tin học hoá quy trình quản lý nghiệp vụ và quản lý nội bộ chưa đồng bộ với nhau, dẫn đến sự thiếu thống nhất và không thuận tiện trong quá trình áp dụng các dịch vụ CNTT, từ đó tạo ra tâm lý miễn cưỡng áp dụng.

Các hạn chế trên đây là bước cản trở rất lớn cho việc phối hợp, quản lý trong ngành thuế., ngành thuế xem xét xử lý các việc sau:

+ Xác định rõ các kỹ năng tin học cho từng loại đối tượng trong tổ chức ngành thuế, để có thể đưa ra phương pháp và kế hoạch đào tạo cụ thể cho cho từng loại cán bộ.

+ Xây dựng môi trường làm việc điện tử để các bộ phận quản lý có khả năng quản lý thống nhất và chia sẻ tài liệu, kết quả công việc.

+ Xây dựng những chính sách về xây dựng, quản trị và áp dụng CNTT trong ngành thuế, đảm bảo CNTT có thể hỗ trợ cho công tác quản lý, đào tạo và kiểm soát chất lượng đào tạo.

- Thiếu nguồn nhân lực CNTT tốt để triển khai các dự án: Nguồn nhân lực luôn là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của bất kỳ lĩnh vực nào trong đời sống xã hội, đặc biệt là ngành công nghệ cao. Thực tế đã cho thấy con người là trung tâm của mọi tổ chức và là yếu tố quyết định thành bại của những đơn vị này. Trong giai đoạn phát triển hiện nay ngành thuế cần chuẩn bị đầy đủ cho mình một đội ngũ nhân viên CNTT vững vàng; đủ khả năng để triển khai các dự án hiện đại như luật thuế TNCN, dự án ITAIS. Do


đó tình hình nguồn nhân lực CNTT hiện nay của ngành thuế cần được quan tâm xem xét kỹ lưỡng, cụ thể:

+ Đối với hầu hết các Chi cục Thuế: hiện nay các Chi cục Thuế đa số chỉ có một nhân viên kiêm nhiệm hỗ trợ về CNTT. Kiến thức và mức độ hỗ trợ của nhân viên CNTT chưa được đào tạo đầy đủ và chưa được chuẩn hoá về chuyên môn nên công tác đánh giá, kiểm soát rất khó khăn; Chính sách luân phiên cán bộ, yêu cầu kiêm nhiệm công việc cũng như nhận thức của lãnh đạo đối với công tác cán bộ CNTT đã không khuyến khích được những người làm CNTT yên tâm với công việc.

+ Đối với cơ quan Cục Thuế: tỷ lệ cán bộ làm về công tác CNTT trên tổng số cán bộ của cơ quan thuế là thấp, thường chỉ khoảng 3 đến 4 người. Trong khi đó khối lượng công việc triển khai hệ thống CNTT ngày càng nhiều, ví dụ như triển khai thêm nhiều phần mềm, hỗ trợ NSD tại cơ quan Cục Thuế, các Chi cục Thuế trực thuộc. Kiến thức chuẩn về chuyên môn CNTT cho mỗi cán bộ CNTT cấp Cục Thuế chưa được chuẩn hoá nên rất khó khăn cho việc kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Theo số liệu báo cáo về công tác CNTT từ các Cục Thuế, tình trạng cán bộ CNTT thì thiếu kiến thức tốt về nghiệp vụ quản lý thuế và ngược lại cán bộ nghiệp vụ lại thiếu kiến thức tốt về CNTT, điều đó dẫn đến những khó khăn nhất định trong công tác triển khai, thực hiện đẩy mạnh hệ thống ứng dụng CNTT.

+ Đối với cơ quan Tổng cục Thuế: đối với cán bộ phòng hệ thống, phần cứng và CSDL về cơ bản là phù hợp vì công việc đơn thuần trong lĩnh vực kỹ thuật CNTT và theo chuyên môn được đào tạo tại các trường đại học. Đối với cán bộ quản lý, xây dựng ứng dụng và hỗ trợ thì vẫn còn tình trạng thiếu kiến thức về nghiệp vụ thuế, do đó trong thời gian qua, ngành thuế còn gặp khó khăn khi đồng thời triển khai nhiều dự án CNTT.


Thực trạng trên ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ CNTT, ngành thuế xem xét thực hiện các nội dung sau đây:

+ Phối hợp với các tổ chức tư vấn về nguồn nhân lực để đưa ra được các tiêu chí, cơ sở kiến thức cho cán bộ thuế nói chung và cán bộ CNTT nói riêng. Xây dựng môi trường đào tạo điện tử để áp dụng trong lĩnh vực CNTT. Đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm soát tiến độ, hiệu quả của công tác CNTT.

+ Có chính sách thu hút nhân tài, tạo một môi trường làm việc hiệu quả để có thể phát huy tối đa thế mạnh của từng cá nhân.

+ Nghiên cứu, áp dụng một phương pháp triển khai hiệu quả, phù hợp với đặc thù ngành thuế, hạn chế bớt các biện pháp hành chính trong công tác quản lý, điều hành.


2.4. Tóm tắt chương 2


Chương 2 của luận án đã trình bày hệ thống quản lý thuế Việt Nam một cách tổng thể để xác định chức năng, nhiệm vụ các cơ quan thuế, mô tả quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và từ đó làm rõ nhu cầu ứng dụng CNTT trong bối cảnh kinh tế - xã hội các thời kỳ trong giai đoạn vừa qua. Luận án đã xác định rõ hiện trạng ứng dụng CNTT trong ngành thuế Việt Nam, mô tả hiện trạng hệ thống tổ chức quản lý, vận hành hệ thống CNTT ngành thuế Việt Nam và nêu các mặt được và chưa được trong giai đoạn vừa qua.


Đối với các tồn tại, luận án đã xác định được 6 vấn đề, từ đó chỉ ra nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý và xác định như là bài học kinh nghiệm cho việc định hướng và đề xuất các giải pháp ứng dụng CNTT trong ngành thuế phù hợp với thực tế trong giai đoạn tiếp theo.


CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH THUẾ VIỆT NAM


3.1. Phương hướng và mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế Việt Nam

3.1.1. Cơ sở xác định phương hướng và mục tiêu

- Chiến lược phát triển ngành thuế


Hiện nay ngành thuế đang xây dựng chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011 - 202011 dựa trên các quan điểm cơ bản sau: Thuế và phí là nguồn thu chủ yếu của NSNN, đảm bảo nguồn lực tài chính để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Thuế và phí là công cụ của Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội; Quản lý thuế và phí đảm bảo thống nhất, minh bạch, đơn giản, hiệu quả và hiệu lực trên cơ sở ứng dụng CNTT hiện đại, có tính liên kết cao.

Mục tiêu tổng quát chiến lược phát triển ngành thuế là tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo hướng đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, thực sự là chính sách động viên thu nhập quốc dân; Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Thực hiện quản lý thuế công bằng, minh bạch; Đội ngũ cán bộ trung thực, trong sạch, chuyên nghiệp, văn minh đem lại sự tin tưởng, hài lòng cho NNT, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi; Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập kinh thế giới.

Mục tiêu cụ thể là:


11 Dự thảo chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011 – 2020 – tài liệu lưu hành nội bộ (2010)


+ Về chính sách thuế: Xác định mức đóng góp thuế và phí vừa đảm bảo động viên hợp lý vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), vừa phát huy cao độ các nguồn nội lực thúc đẩy phát triển nhanh sức sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và khả năng tích tụ của doanh nghiệp, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu tư áp dụng công nghệ cao, đầu tư vào vùng kinh tế xã hội khó khăn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân; Thuế và phí phải đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của NSNN và giành một phần cho tích luỹ. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng thuế và phí bình quân hàng năm đạt 14 - 16%/năm. Tỷ lệ động viên thuế và phí giai đoạn 2011

- 2020 khoảng 20% - 21%/GDP. Tiếp tục cơ cấu lại thu NSNN theo hướng tăng tỷ trọng thu trong nước phù hợp với từng bước phát triển nền kinh tế, đảm bảo mục tiêu điều tiết, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa bảo đảm lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư, vừa tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp và dân cư có điều kiện tích luỹ cho đầu tư phát triển. Trong những năm tới, hiệu quả nền kinh tế còn thấp, thu nhập bình quân chưa cao, nhất là đối với khoảng 80% dân số ở nông thôn, vì vậy, để đảm bảo nguồn thu, cần tiếp tục chú trọng các loại thuế gián thu. Tuy nhiên, cùng với những bước phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần để bảo đảm công bằng xã hội, phải quan tâm xây dựng hoàn thiện các loại thuế trực thu để khắc phục tình trạng phân hóa giàu nghèo; Thuế và phí phải từng bước đảm bảo tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng. Chính sách thuế được áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng nộp thuế, đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế, đáp ứng yêu cầu thực tế và hội nhập; Hệ thống chính sách thuế phải vừa bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn đối với các ngành kinh tế, ngành công nghiệp trọng điểm tạo nền tảng cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sản xuất phát


triển, tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời chính sách thuế phải phù hợp với thông lệ quốc tế, chủ động hội nhập đề khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá, bảo đảm lợi ích quốc gia; Từng bước đơn giản chính sách thuế, bảo đảm chính sách rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, giúp cho NNT tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiểu biết về thuế cho mọi người dân. Tăng cường công tác cung cấp các dịch vụ hỗ trợ để đối tượng nộp thuế có thể tự tính, tự khai, tự nộp thuế theo luật định.

+ Về quản lý thuế: Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế nhằm tạo thuận lợi nhiều hơn đối với NNT. Thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế được công khai để NNT biết và tham gia giám sát công chức thuế thực thi pháp luật thuế. Dự kiến đến năm 2020, chi phí tuân thủ pháp luật thuế cho NNT giảm khoảng 50% so với năm 2010; Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT được nâng cao về chất lượng, phong phú về hình thức để NNT hiểu và tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế; Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hiệu quả, môi trường làm việc thuận lợi, hấp dẫn tạo điều kiện thu hút, phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu, chuyên nghiệp; Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuế được nâng cao về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và phương pháp làm việc; việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuế được tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo trung thực, trong sạch.

Chiến lược phát triển ngành thuế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 có những đặc điểm cơ bản sau đây:

- Nhiệm vụ của ngành thuế ngày càng mở rộng, không chỉ thu thuế, phí lệ phí mà còn thu các khoản thu khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Xem tất cả 250 trang.

Ngày đăng: 28/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí