Đối Tượng Và Phương Pháp Nghiên Cứu‌‌

- Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020;

- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn;

- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.

- Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.

- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025.

- QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại.

- QCVN 02:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế;

- QCVN 30: 2010/BTMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp.

- QCVN 41:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măng;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

- Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020.

- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025.

1.5. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng - đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương - bao gồm 6 quận nội thành, 1 huyện ngoại thành và 1 huyện đảo với tổng diện tích 1.256,22km2, trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 213,05 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48km2, dân số 930.000 người (số liệu tháng 12 năm 2008).

Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi năm có 2 mùa rò rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,90C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, trung bình từ 28 - 300C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình từ 18 - 230C. Riêng vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500m, nhiệt độ trung bình khoảng 200C.

Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 85,67 - 87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình từ 76,67 - 77,33%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm/năm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình từ 23 - 40 mm/tháng.

Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.


Hình 1 2 Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ 1

Hình 1.2. Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU‌‌

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình phát sinh chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng (nguồn phát sinh chất thải rắn, thành phần chất thải rắn khối lượng);

Tình hình quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng (thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý CTR tại thành phố Đà Nẵng);

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Tổng hợp các tài liệu liên quan đến tình hình phát sinh và quản lý CTR tại thành phố Đà Nẵng;

- Tiến hành khảo sát thưc thành phố Đà Nẵng;

tế tình hình phát sinh và quản lý chất thải rắn tại

- Đánh giá và dự báo được diễn biến tình hình phát sinh chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;

- Đánh giá thực trạng tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải tại thành phố Đà Nẵng;

- Đánh giá những bất cập, thiếu hụt về chính sách, pháp luật trong hoạt động quản lý chất thải rắn (thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý), đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm quản lý chặt chẽ có hiệu quả hoạt động quản lý chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp kế thừa: Sử dụng các thông tin, số liệu về tình hình phát sinh, quản lý chất thải ở nước ta nói chung và của thành phố Đà Nẵng nói riêng phục vụ cho việc nghiên cứu của luận văn;

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Tiến hành điều tra thưc

tế tình hình

phát sinh, xử lý và quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng; làm việc trực tiếp với Chi cục Bảo vệ môi trường thành phố Đà Nẵng và Công ty Môi trường Đô thị thành phố Đà Nẵng;

- Phương pháp tổng hợp, thống kê: tổng hợp, đánh giá tình hình phát sinh, xử lý và quản lý chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng.

- Phương pháp phân tích, đánh giá: Trên cơ sở các thông tin, số liệu đã được tổng hợp, tiến hành đánh giá và phân tích những vấn đề còn tồn tại về mặt cơ chế, chính sách của công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các định hướng quản lý chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng để đảm bảo phát triển bền vững;

- Phương pháp chuyên gia: Hiện nay, trong các công tác đánh giá nói chung, phương pháp chuyên gia được coi là phương pháp quan trọng và hiệu quả. Phương pháp này huy động được kinh nghiệm và hiểu biết của các nhóm chuyên gia liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó sẽ cho các kết quả có tính thực tiễn và khoa học cao, tránh được những trùng lặp với những nghiên cứu đã có. Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã được xin ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và quản lý để có được các kết luận và kiến nghị đúng đắn, phù hợp với thực tế.

- Phương pháp dự báo tình hình phát sinh chất thải rắn:

Dự báo tình hình phát sinh CTR thực ra là công tác ước đoán và xác suất xảy ra của các biến đổi các thông số môi trường trong quá trình chịu tác động của sự phát triển kinh tế. Các số liệu của các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình phát sinh CTR đề cập ở luận văn thường được xây dựng dựa trên các số liệu có sẵn trong quá khứ trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp, thống kê từ các năm trước đó. Do vậy, công tác dự báo trong luận văn cũng này sẽ sử dụng phương pháp “Phân tích quá khứ và Dự báo tương lai” bao gồm công việc hồi cứu các số liệu về trạng thái, số lượng và thành phần CTR và xu hướng diễn biến môi trường trong quá khứ để dự báo tình hình phát sinh CTR của thành phố Đà Nẵng trong tương lai. Trong đó chọn năm 2010 làm cơ sở dự báo tình hình phát sinh chất thải của thành phố Đà Nẵng tới năm 2020, cụ thể:

+ Số lượng CTR sinh hoạt sinh ra trong tương lai có thể thiết lập dựa trên lượng CTR sinh hoạt hiện tại kết hợp với xu hướng diễn biến theo sự tăng trưởng kinh tế, sự gia tăng mức sống, tốc độ đô thị hóa và tốc độ tăng dân số từng vùng:

CTR sinh hoạt= CTRsinh hoạto (1+k11)i.(1+k12)i. (1+k13)i..., trong đó: CTR sinh hoạto (tấn/năm): lượng CTR sinh hoạt tại năm thứ 0-năm trọn làm mốc CTR sinh hoạti (tấn/năm): lượng CTR sinh hoạt tại năm thứ i

K11(%): tốc độ tăng dân số trung bình từ năm (0-i)

K12 (%): tốc độ phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người trung bình từ năm (0-i)

K12=f(x1, x2, x3, x4,...xn) là hàm phụ thuộc vào quy mô dân số, tỷ lệ dân số đô thị, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, mật độ dân số; điều kiện kinh tế xã hội, bao gồm cơ cấu kinh tế (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ); tốc độ tăng trưởng kinh tế; điều kiện tự nhiên và hiện trạng môi trường.

K13(%): tốc độ giảm phát sinh CTR sinh hoạt bình quân trên đầu người trung bình từ năm (0-i) do nâng cao ý thức người dân và năng lực quản lý, BVMT.

+ Số lượng và thành phần CTR công nghiệp từ các cơ cở công nghiệp, khu cụm công nghiệp sẽ được dự báo theo tốc độ phát triển công nghiệp, quy hoạch cũng như kế hoạch phát triển của từng loại hình công nghiệp.

Số lượng CTR công nghiệp phát sinh trong tương lại có thể thiết lập dựa trên lượng CTR công nghiệp hiện tại kết hợp xu hướng diễn biến theo sự gia tăng sử dụng diện tích công nghiệp, sự gia tăng GDP trong công nghiệp và việc quan tâm đến vấn đề môi trường, cũng như việc xiết chặt công tác BVMT của địa bàn thành phố Đà Nẵng.

CTR công nghiệp= CTR công nghiệp0 (1+k31)i. (1-k32)i, trong đó

CTR công nghiệp 0 (tấn/năm): lượng CTR công nghiệp tại năm thứ 0-năm chọn làm mốc

CTR công nghiệpi (tấn/năm): lượng CTR công nghiệp tại năm thứ i

K31(%): hệ số kể đến tốc độ tăng sử dụng diện tích công nghiệp, sự gia tăng GDP trong công nghiệp trung bình từ năm (0-i)

K32 (%): hệ số khi kể đên việc xiết chặt công tác BVMT của địa bàn tỉnh tại các KCN.

+ Số lượng CTR nguy hại từ các cơ sở y tế, bệnh viện trung tâm y tế sẽ được dự báo dựa trên số giường bệnh, tốc độ phát triển, quy mô từng cơ sở y tế.

+ Số lượng CTRYT thông thường phát sinh trong tương lai cũng có thể thiết lập dựa trên lượng CTRYT hiện tại kết hợp với xu hướng diễn biến theo sự gia tăng giường bệnh, sự gia tăng mức sống và việc gia tăng sử dụng các phương pháp điều trị kỹ thuật cao (gia tăng số lượng xét nghiệm, liệu pháp và số ca mổ), gia tăng sử dụng các thiết bị y tế dùng 1 lần như bơm tiêm bằng nhựa, găng tay nhựa... của từng bệnh viện như sau:

CTRYT i= CTRYT 0(1+k21)i. (1+k22)i, trong đó CTRYT 0 (tấn/năm): lượng CTRYT năm 0-năm chọn làm mốc CTRYT i (tấn/năm): lượng CTRYT năm i

K21(%): tốc độ tăng số giường bệnh trung bình từ năm (0-i)

K22 (%): tốc độ phát sinh CTRYT bình quân trên mỗi giường bệnh trung bình từ năm 0-i

K22 là f(x1, x2, x3, x4,...xn) là hàm phụ thuộc vào quy mô bệnh viện, sự gia tăng mức sống và việc gia tăng sử dụng các phương pháp điều trị kỹ thuật cao (gia tăng số lượng xét nghiệm, liệu pháp và số ca mổ). gia tăng sử dụng các thiết bị y tế dùng 1 lần như bơm tiêm bằng nhựa, găng tay nhựa...

Số lượng CTRYT nguy hại có thể tính theo % tổng số CTRYT như sau:

CTRYT nguy hạii= TLi. CTRYTi (tấn/năm), trong đó

TLi (%): tỉ lệ lượng CTRYT nguy hại sinh ra trong tương lai, có thể thiết lập dựa trên tỉ lệ lượng CTRYT nguy hại hiện tại kết hợp xu hướng diễn biến theo sự gia tăng sử dụng các phương pháp điều trị kỹ thuật cao (gia tăng số lượng xét nghiệm, liệu pháp và số ca mổ), gia tăng sử dụng các thiết bị y tế dùng 1 lần như bơm tiêm bằng nhựa, găng tay nhựa..., năng lực của cán bộ y tế trong công tác phân loại chất thải theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế của từng bệnh viện như sau:


trong đó:

TLi=TL0(1+k23)i. (1-k24)i


K23 (%): tốc độ tăng CTR nguy hại trung bình từ năm 0-i do thay đổi phương pháp điều trị

K24 (%): tốc độ giảm phát sinh CTRYT nguy hại do nâng cao năng lực của cán bộ y tế trong công tác phân loại CTR.

Mức phát sinh CTR mỗi giường bệnh ở thành phố lớn hơn ở các thị xã, ở đô thị sẽ lớn hơn ở nông thôn. Khi lập quy hoạch, thường lấy tiêu chuẩn phát sinh CTRYT như sau:

Năm 2010: T=1,8-2,0kg/giường.ng.đ

Giai đoạn 2010-2020: T=2,0-2,2kig/giường/ng.đ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/06/2022