độc lập, thì vẫn thua lỗ. Các công ty kiểm toán và tư vấn kế toán cũng có các dịch vụ cung cấp thông tin nhưng chủ yếu khách hàng của họ là các tổng công ty lớn hoặc doanh nghiệp nước ngoài theo hợp đồng chứ chưa phát triển thành một dịch vụ mang tính phổ biến.
Nhìn chung, hoạt động của các tổ chức cung cấp thông tin hiện có ở Việt Nam về số lượng còn khan hiếm, về chất lượng thì vẫn chưa thoả mãn được yêu cầu của nhà đầu tư trên thị trường. Do vậy, để đảm bảo các thông tin trên thị trường được hiệu quả, nhất thiết phải hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức này có thể hoạt động có chất lượng. Không nhất thiết là tổ chức của Nhà nước thực hiện dịch vụ này, mà nên khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân, không phải Nhà nước tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này, một mặt vừa gia tăng sức cạnh tranh của thị trường, mặt khác góp phần đa dạng hoá dịch vụ trên thị trường. Khi đó, chắc chắn các thông tin cung cấp trên thị trường sẽ đầu đủ và hiệu quả, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp có thể đa dạng hoá được các hình thức huy động vốn, từ đó giúp các doanh nghiệp
chủ động trong việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu.
KẾT LUẬN
Xây dựng và duy trì cơ cấu vốn tối ưu là một trong những nội dung quan trọng của chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp. Trong luận án, tác giả đã luận giải những vấn đề cốt lõi nhất về cơ cấu vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, mô hình cơ cấu vốn tối ưu. Đây là cơ sở để xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho DNNN nói riêng và doanh nghiệp ở Việt nam nói chung.
Bên cạnh đó, tác giả luận án đã hệ thống hoá các mô hình lý thuyết và nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế lượng ứng dụng trong hoạch định cơ cấu vốn. Những mô hình này có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các nhà nghiên cứu lý thuyết mà còn đối với nhà hoạch định chính sách và các giám đốc doanh nghiệp. Các nhân tố: lãi vay, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định trong tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, yếu tố ngành nghề được xác định là có ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các DNNN qua mô hình kinh tế lượng do tác giả nghiên cứu đề xuất trong luận án. Bên cạnh đó, nhằm tăng khả năng ứng dụng của mô hình đề xuất, tác giả cũng đưa ra các giải pháp hòan thiện các điều kiện xây dựng mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu cơ cấu vốn của DNNN Việt nam hiện nay: (i) bổ sung các biến còn thiếu trong mô hình: chi phí vốn chủ sở hữu, hệ số rủi ro ngành, yếu tố quản lý, thuế suất thuế TNDN (ii) xây dựng phương pháp xác định chuẩn các biến lãi vay, chi phí vốn chủ sở hữu.
Hệ thống các giải pháp định tính có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình đổi mới cơ cấu vốn của các DNNN đã được nghiên cứu đề xuất, đó là: (i) đổi mới nhận thức của giám đốc DNNN, (ii) xác định chính xác cơ sở thiết lập cơ cấu vốn tối ưu, (iii) đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn, tăng cường
Có thể bạn quan tâm!
- C Ả I Thi Ệ N C Ơ S Ở V Ậ T Ch Ấ T, K Ỹ Thu Ậ T Ph Ụ C V Ụ Qu Ả N Lý
- Đ I Ề U Ki Ệ N Th Ự C Hi Ệ N Gi Ả I Pháp Đổ I M Ớ I C Ơ C Ấ U V Ố N Các Doanh Nghi Ệ P Nhà N Ướ C Vi Ệ T Nam Hi Ệ N Nay
- Thúc Đẩ Y Th Ị Tr Ườ Ng Ch Ứ Ng Khoán Phát Tri Ể N
- Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay - 27
Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.
huy động vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu, (iv) nâng cao trình độ
quản lý và (v) cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ quản lý.
Tác giả cũng đã xây dựng mô hình kế hoạch hoá tài chính và mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho một doanh nghiệp điển hình. Đây là nhóm giải pháp có tính ứng dụng cao trong quản lý tài chính của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Để đảm bảo tính khả thi của việc xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp, các giải pháp hỗ trợ mang tính hệ thống cũng đã được đưa ra. Đó là các giải pháp: (i) đổi mới chính sách quản lý tài chính đối với DNNN, trong đó tập trung vào chính sách thuế, xây dựng cơ chế liên danh giữa nhà nước và tư nhân PPP và đổi mới chính sách quản lý vốn, (ii) giải pháp thúc đẩy thị trường chứng khóan phát triển, và (iii) giải pháp công khai hóa thông tin và hỗ trợ các tổ chức cung cấp thông tin hoạt động có hiệu quả.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2001), Thông tư 64/2001/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2001 - Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác.
2. Bộ Tài chính (2002), Thông tư 76/2002/TT-BTC ngày 9 tháng 9 năm 2002 về hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 72/2005/TT-BTC ngày 1 tháng 9 năm 2005 Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con.
4. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 81/2005/TT-BTC ngày 19/9/2005 về Hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
5. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 90/2005/TT-BTC ngày 17/10/2005 về Hướng dẫn thi hành Quyết định số 288/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29 tháng 9 năm 2005 về tỷ lệ tham gia của người nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
6. Chính phủ (1996), Nghị định 59/1996/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1996 về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
7. Chính phủ (1999), Nghị định 27/1999NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1999 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 59/1996/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1996 về Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
8. Chính phủ (1999), Nghị định 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
9. Chính Phủ (2000), Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 6 tháng 12 năm 2000 - Ban hành Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác.
10. Chính phủ (2002), Nghị định 69/2002/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2002 về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
11. Chính phủ (2002), Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
12. Chính phủ (2004), Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty Nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Nhà nước.
13. Chính phủ (2004), Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
14. Chính phủ (2004), Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ-công ty con.
15. Chính phủ (2004), Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/1004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
16. Nguyễn Cúc (2005), Sở hữu Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước – Vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX01.02, Hà nội.
17. Hà Quang Đào (2003), “Nhìn lại cơ chế điều hành lãi suất trong thời gian qua, giải pháp cho thời gian tới”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (310), tr 17-22.
18. Trần Văn Đẩu (2001), “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giám đốc doanh nghiệp Nhà nước”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội.
19. Nguyễn Văn Định ( 2004), “Bàn về tính toán hệ số bêta của Việt Nam”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (9), tr 9-13.
20. Phan Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống Kê, Hà nội.
21. Phạm Quang Huấn (2004), “Vai trò của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (313), tr 23-27.
22. Hoàng Kim Huyền (2003), “Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong công nghiệp Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
23. Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, NXB Thống kê, Hà Nội.
25. Khoa Toán Kinh tế, Bộ môn điều khiển học (2002), Kinh tế lượng- chương trình nâng cao, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
26. Khoa Toán Kinh tế, Bộ môn điều khiển học (2002), Bài giảng kinh tế lượng, NXB Thống kê, Hà nội.
27. Dương Hoàng Linh (2004), “Những đổi mới cơ bản trong Luật doanh nghiệp Nhà nước mới”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, (6), tr 21-29.
28. Nguyễn Khắc Minh (2002), Các phương pháp phân tích và dự báo trong kinh tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
29. Nguyễn Văn Nam,Vương Trọng Nghĩa (2003), Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB Tài chính, Hà nội.
30. Lý Hoàng Oánh, Phạm Khắc Thoan (2004), “Xử lý nợ tồn đọng của hệ thống ngân hàng thương mại: Những khó khăn vướng mắc”, Tạp chí Tài chính, (6), tr 23-26
31. Nguyễn Mạnh Quân (2002), Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp Nhà nước và vận dụng nó vào việc tiếp tục đối mới doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
32. Lê Xuân Sang (2005), Các hạn chế đối với sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam và các giải pháp chính sách, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà nội.
33. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống Kê, Hà nội.
34. Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc Minh (1996), Giáo trình kinh tế lượng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
35. Thủ tướng Chính phủ (2001), Phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010, Hà nội.
36. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 về ban hành Tiêu chí, danh mục phân loại sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và Tổng công ty Nhà nước, Hà nội.
37. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập công ty mua bán nợ và tài sản tồn động của doanh nghiệp, Hà nội.
38. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Hà nội.
39. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ tổ chức
và hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Hà nội.
40. Nguyễn Văn Thường (2005), Kinh tế Việt Nam 2004, những rào cản cần phải vượt qua, NXB Lý luận chính trị, Hà nội.
41. Trần Thị Thanh Tú (2002), “Sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh", Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, (8), tr 14-15.
42. Trần Thị Thanh Tú, Lưu Linh Hương (2002), “Bàn về phương pháp xác định chi phí vốn của doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, (4), tr 24-29.
43. Trần Thị Thanh Tú (2004), “Bàn về thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước”, Tạp chí Ngân hàng, (1), tr 79-80.
44. Trần Thị Thanh Tú (2006), “ Một số vấn đề về cơ cấu vốn của DNNN Việt nam hiện nay”, Tạp chí Thanh tra Tài chính, (44), tr22-24.
45. Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh (1999), Lý thuyết xác suất và thống kê toán, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
46. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 6, 7, 8, 9
47. Văn kiện trong đại hội 10 của Đảng (dự thảo), tháng 9 năm 2005
Tiếng Anh
48. Atman.E (1968) “Financial Ratio, Discriminant Analysis, and the Prediction of Corporate Bankcruptcy”, Journal of Finance 23, pp 589- 609
49. M.Aoki, B.Gustaffsson and O.Williamson, Sage Publication, “Capital Structure as Machanism of Control: a Comparision of Financial Systems”, Journal of Political Economy 32, pp 234-241
50. Bolton, Patrick and Scharfstein, David (1996), “Optimal debt structure and number of creditor”, Journal of Political Economy 24, pp104.
51. Craig,Ben, Richardson, Christophe (1996), The reduces form as an empirical tool: A cautinary tale from the financial veil, Economic