Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Conbach’s Alpha của cơ sở lưu trú
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến – tổng | Alpha nếu loại biến | |
CƠ SỞ LƯU TRÖ: Alpha =0.819 | ||||
CSLT1 | 11.31 | 3.819 | .599 | .790 |
CSLT2 | 11.50 | 3.614 | .683 | .752 |
CSLT3 | 11.68 | 3.459 | .630 | .779 |
CSLT5 | 11.69 | 3.669 | .653 | .766 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thang Đo“Mức Độ Hài Lòng Của Khách Nội Địa Tại An Giang”
- Tổng Hợp Kết Quả Kiểm Định Sơ Bộ Độ Tin Cậy Cronbach’S Alpha.
- Kết Quả Kiểm Định Conbach’S Alpha Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá (Efa) Cho Sự Hài Lòng Của Du Khách
- Khách Nội Địa Và Quốc Tế Đến An Giang Giai Đoạn 2012-2016
- Một Số Giá Dịch Vụ Lưu Trú Trung Bình Tại An Giang
Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Theo kết quả kiểm định thang đo từ SPSS 20.0, thì hệ số tin cậy Cronbach Alpha cho cơ sở lưu trú là Alpha = 0.819. Hệ số alpha này lớn hơn 0.60 nên thang đo này đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3, nên tất cả các biến này đều phù hợp và đạt độ tin cậy.
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Conbach’s Alpha của dịch vụ vận chuyển du lịch
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến – tổng | Alpha nếu loại biến | |
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN DU LỊCH: Alpha =0.769 | ||||
PTVC1 | 12.26 | 1.738 | .541 | .741 |
PTVC2 | 12.15 | 2.021 | .519 | .739 |
PTVC3 | 12.02 | 1.987 | .641 | .684 |
PTVC5 | 11.99 | 1.942 | .609 | .694 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Theo kết quả kiểm định thang đo từ SPSS 20.0, thì hệ số tin cậy Cronbach Alpha cho dịch vụ vận chuyển du lịch là Alpha = 0.769. Hệ số alpha này lớn hơn
0.60 nên thang đo này đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3, nên tất cả các biến này đều phù hợp và đạt độ tin cậy.
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Conbach’s Alpha của an ninh trật tự, an toàn trong du lịch
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến – tổng | Alpha nếu loại biến | ||
AN NINH TRẬT TỰ, AN TOÀN TRONG DU LỊCH: Alpha = 0.821 | |||||
ANTT1 | 15.29 | 3.563 | .634 | .779 | |
ANTT2 | 15.14 | 4.207 | .559 | .805 | |
ANTT3 | 15.39 | 3.323 | .737 | .746 | |
ANTT4 | 15.52 | 3.601 | .569 | .800 | |
ANTT5 | 15.36 | 3.549 | .598 | .791 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Theo kết quả kiểm định thang đo từ SPSS 20.0, thì hệ số tin cậy Cronbach Alpha cho an ninh trật tư, an toàn trong du lịch là Alpha = 0.821. Hệ số alpha này lớn hơn 0.60 nên thang đo này đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3, nên tất cả các biến này đều phù hợp và đạt độ tin cậy.
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Conbach’s Alpha của hướng dẫn viên du lịch
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến – tổng | Alpha nếu loại biến | |
HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH: Alpha = 0.780 | ||||
HDDL1 | 14.81 | 4.510 | .527 | .749 |
HDDL2 | 15.06 | 4.337 | .576 | .732 |
HDDL3 | 14.68 | 4.613 | .577 | .732 |
HDDL4 | 14.53 | 5.250 | .440 | .773 |
HDDL5 | 14.92 | 4.103 | .660 | .700 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Theo kết quả kiểm định thang đo từ SPSS 20.0, thì hệ số tin cậy Cronbach Alpha cho an ninh trật tư, an toàn trong du lịch là Alpha = 0.780. Hệ số alpha này
lớn hơn 0.60 nên thang đo này đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3, nên tất cả các biến này đều phù hợp và đạt độ tin cậy.
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Conbach’s Alpha của giá cả các loại dịch vụ
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến – tổng | Alpha nếu loại biến | |
GIÁ CẢ CÁC LỌAI DỊCH VỤ: Alpha = 0.883 | ||||
GCDV1 | 14.94 | 6.214 | .688 | .868 |
GCDV2 | 14.81 | 6.150 | .766 | .847 |
GCDV3 | 14.71 | 6.511 | .739 | .854 |
GCDV4 | 14.65 | 6.793 | .737 | .856 |
GCDV5 | 14.64 | 6.731 | .685 | .866 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Theo kết quả kiểm định thang đo từ SPSS 20.0, thì hệ số tin cậy Cronbach Alpha cho an ninh trật tư, an toàn trong du lịch là Alpha = 0.883. Hệ số alpha này lớn hơn 0.60 nên thang đo này đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3, nên tất cả các biến này đều phù hợp và đạt độ tin cậy.
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Conbach’s Alpha sự hài lòng của du khách
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến – tổng | Alpha nếu loại biến | |
SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH: Alpha =0.840 | ||||
MDHL1 | 7.72 | 1.695 | .691 | .791 |
MDGL2 | 7.72 | 1.791 | .735 | .757 |
MDHL2 | 7.89 | 1.518 | .701 | .788 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Theo kết quả kiểm định thang đo từ SPSS 20.0, thì hệ số tin cậy Cronbach Alpha cho an ninh trật tư, an toàn trong du lịch là Alpha = 0.840. Hệ số alpha này lớn hơn 0.60 nên thang đo này đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3, nên tất cả các biến này đều phù hợp và đạt độ tin cậy.
Nhận xét: Thông qua kết quả của SPSS qua bảng Item-Total Statistics chúng ta thấy rằng hệ số Cronbach Alpha của tất cả các thành phần thang đo các yếu tố tác động đến sự hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh An Giang đều đạt chuẩn Cronbach Alpha > 0.60, đồng thời tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu và có độ tin cậy khá cao Corrected Item-Total Correlation > 0.30 và không có biến nào bị loại. Cho nên, các biến đo lường của các thành phần này đều được sử dụng để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.3.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các nhân tố lần 1
Kết quả phân tích EFA lần đầu cho thấy 28 biến quan sát được gom thành 6 nhân tố, với hệ số mức độ phù hợp của mô hình phân tích nhân tố KMO= 0.873 >
0.5 nên phân tích nhân tố hoàn toàn phù hợp, đáng tin cậy và hệ số Sig.(Bartlett’s Test of Sphericity)=0.000 (sig.<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 4.12 Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần lần 1
.873 | ||
Mô hình kiểm ta của Bartlett | Giá trị Chi- Squre | 4129.652 |
df ( Bậc tự do) | 378 | |
Sig. ( giá trị P- Value) | .000 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Kết quả cho ta thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues >1. Phương sai trích là 62.479% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal Components Annalysis và phép xoay Varimax. Có 6 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này cho thấy 6 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được 62.479% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể (xem phần phụ lục 3).
Bảng 4.13 Ma Trận xoay nhân tố lần 1
Thành phần | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
GCDV2 | .818 | |||||
GCDV4 | .809 | |||||
GCDV3 | .773 | |||||
GCDV5 | .736 | |||||
GCDV1 | .730 | |||||
ANTT3 | .731 | |||||
ANTT5 | .718 | |||||
ANTT1 | .681 | |||||
ANTT4 | .653 | |||||
ANTT2 | .650 | |||||
HDDL5 | .799 | |||||
HDDL2 | .764 | |||||
HDDL3 | .659 | |||||
HDDL1 | .656 | |||||
HDDL4 | ||||||
CSVC3 | .795 | |||||
CSVC2 | .741 | |||||
CSVC4 | .735 | |||||
CSVC5 | .622 | |||||
CSVC1 | .558 | |||||
PTVC3 | .795 | |||||
PTVC4 | .795 | |||||
PTVC2 | .662 | |||||
PTVC1 | .567 | |||||
CSLT4 | .756 | |||||
CSLT3 | .735 | |||||
CSLT2 | .698 | |||||
CSLT1 | .616 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được chia thành 6 nhóm (6 cột theo hàng dọc) có một biến của thành phần thang đo có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.50 là HDDL4 sẽ bị loại ở lần phân tích lần 1 (Bảng 4.13).
Do HDDL4 bị loại nên cần phân tích yếu tố khám phá lần 2.
4.3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các nhân tố lần 2
Kết quả phân tích EFA lần hai cho thấy 27 biến quan sát được gom thành 6 nhân tố, với hệ số mức độ phù hợp của mô hình phân tích nhân tố KMO= 0.873 >
0.5 nên phân tích nhân tố hoàn toàn phù hợp, đáng tin cậy và hệ số Sig.(Bartlett’s Test of Sphericity)=0.000 (sig.<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 4.14 Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần lần 2
.873 | ||
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 4000.171 |
df | 351 | |
Sig. | .000 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Kết quả cho ta thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues >1. Phương sai trích là 63.601% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal Components Annalysis và phép xoay Varimax. Có 6 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này cho thấy 6 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được 63.601% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể (xem phần phụ lục3).
Bảng 4.15 Ma Trận xoay nhân tố lần 2
Thành phần | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
GCDV2 | .818 | |||||
GCDV4 | .809 | |||||
GCDV3 | .773 | |||||
GCDV5 | .736 | |||||
GCDV1 | .730 | |||||
ANTT3 | .740 | |||||
ANTT5 | .726 | |||||
ANTT1 | .689 | |||||
ANTT2 | .661 | |||||
ANTT4 | .633 | |||||
CSVC3 | .796 | |||||
CSVC2 | .743 | |||||
CSVC4 | .734 | |||||
CSVC5 | .623 | |||||
CSVC1 | .559 | |||||
HDDL5 | .811 | |||||
HDDL2 | .792 | |||||
HDDL1 | .652 | |||||
HDDL3 | .638 | |||||
CSLT4 | .760 | |||||
CSLT3 | .739 | |||||
CSLT2 | .697 | |||||
CSLT1 | .614 | |||||
PTVC3 | .811 | |||||
PTVC4 | .805 | |||||
PTVC2 | .643 | |||||
PTVC1 | .597 |
Nguồn: Kết quả kiểm định SPSS 20.0
Như vậy, sau khi loại 1 biến quan sát HDDL4 ta còn 27 biến quan sát có hệ số tải nhân số (Factor loading) lớn hơn 0.50. Các nhân tố này sẽ không bị loại trong phân tích EFA (Xem phần phụ lục). Dựa vào bảng phân tích nhân tố EFA, ta thấy
so với mô hình nghiên cứu đề xuất, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách nội địa tại điểm đến du lịch tỉnh An Giang cũng vẫn chia thành 6 nhân tố, kết quả tóm tắt như sau:
+ Nhân tố 1: Được trích lại thành 5 biến quan sát gồm GCDV1, GCDV2, GCDV3, GCDV4, GCDV5. So với mô hình nghiên cứu đề xuất, thành phần các biến quan sát vẫn không đổi nên vẫn giữ tên nhóm nhân tố là giá cả các loại dịch vụ và các giá trị hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều thỏa điều kiện, thỏa mãn để đưa vào phân tích hồi quy.
+ Nhân tố 2: Được trích lại thành 5 biến quan sát gồm ANTT1, ANTT2, ANTT3, ANTT4, ANTT5. So với mô hình nghiên cứu đề xuất, thành phần các biến quan sát không có sự thay đổi. Nên vẫn giữ tên nhóm nhân tố là an ninh trật tự, an toàn trong du lịch và các giá trị hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều thỏa điều kiện, thỏa mãn để đưa vào phân tích hồi quy.
+ Nhân tố 3: Được trích lại thành 5 biến quan sát gồm CSVC1, CSVC2, CSVC3, CSVC4, CSVC5. So với mô hình nghiên cứu đề xuất, thành phần các biến quan sát vẫn không đổi nên vẫn giữ tên nhóm nhân tố là cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các giá trị hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều thỏa điều kiện, thỏa mãn để đưa vào phân tích hồi quy.
+ Nhân tố 4: Được trích lại thành 4 biến quan sát gồm HDDL1, HDDL2, HDDL3, HDDL5. So với mô hình nghiên cứu đề xuất, thành phần các biến quan sát có thay đổi nhưng thay đổi không đáng kể. Nên vẫn giữ tên nhóm nhân tố là hướng dẫn viên du lịch và các giá trị hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều thỏa điều kiện, thỏa mãn để đưa vào phân tích hồi quy.
+ Nhân tố 5: Được trích lại thành 4 biến quan sát gồm CSLT1, CSLT2, CSLT3, CSLT5. So với mô hình nghiên cứu đề xuất, thành phần các biến quan sát vẫn không đổi nên vẫn giữ tên nhóm nhân tố là sơ sở lưu trú và các giá trị hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều thỏa điều kiện, thỏa mãn để đưa vào phân tích hồi quy.