Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại


thanh toán của ngân hàng càng cao thì uy tín của ngân hàng càng lớn. Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự bảo đảm đối vói các chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có lượng vốn đủ mạnh để có thể đáp ứng mọi nhu cầu cả khách hàng. Nếu lượng vốn của ngân hàng không đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, ngay lập tức sẽ tạo ra hiện tượng rút tiền ồ ạt hay chấm dứt quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thậm chí có thể dẫn tới phá sản.

Trong hoạt động ngân hàng, uy tín có thể nói là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng càng cao thì uy tín cũng như vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Hay nói cách khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với lượng vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng.

1.2.3.4. Đảm bảo khả năng cạnh tranh

Vốn đầu tư của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng. Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng, thông thường so với những ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu tư kém đa dạng, khối lượng và phạm vi tín dụng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn có nhiều vốn đầu tư trung và dài hạn cho vay được cả thị trường trong nước và quốc tế, thì ngân hàng nhỏ thiếu vốn sẽ bị giới hạn cho vay trong phạm vi hẹp. Thêm vào đó khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy với những biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Ngân hàng có vốn ít sẽ hiếm khi có điều kiện mở rộng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ. Mặt khác ngân hàng cũng sẽ bỏ lỡ cơ hội tham gia vào các danh mục đầu tư dài hạn như mua trái phiếu Nhà nước, trái phiếu công trình… thu lợi nhuận cao.

Mặt khác, vốn lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng trên thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh như: kinh doanh chứng khoán, dịch vụ thuê mua... chứ không chỉ dừng lại ở dịch vụ cho vay đơn


thuần. Và chính các hình thức kinh doanh đa dạng này đã góp phần phân tán giảm thiểu rủi ro, nâng cao lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh cho NHTM trên thị trường.

Tóm lại, vốn đóng vai trò quan trọng đối với NHTM, chính vì vậy huy động vốn luôn là hoạt động được ưu tiên hàng đầu. Nguồn vốn không chỉ giúp NHTM tồn tại, hoạt động được mà nó còn cho phép NHTM mở rộng quy mô hoạt động, vươn tới nhiều lĩnh vực mới giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát triển trên thương trường.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các NHTM cần không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, bao gồm cả hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, đó không phải là một bài toán dễ, đòi hỏi ngân hàng phải có những nghiệp vụ linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực phù hợp từng giai đoạn hoạt động cũng như tình hình kinh tế chính trị- xã hội, chính sách của Đảng và Nhà nước.

1.3.1. Nhân tố khách quan

Đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh - 5

1.3.1.1. Chính sách của Nhà nước

Hoạt động của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế; do đó ngành ngân hàng chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Chính phủ mà trực tiếp là NHNN. Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn vay từ NHNN, đồng thời nó còn có tác động làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn cho ngân hàng trong công tác huy động vốn vay từ NHNN.

Các ngân hàng ngoài chịu tác động trực tiếp các văn bản quy phạm pháp luật do NHNN, Bộ tài chính ban hành còn chịu tác động gián tiếp các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ ngành khác ban hành như luật đất đai, luật thuế, luật nhà ở… Hiện nay, nhận thấy được sự cần thiết phải tập trung vốn cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn chính vì thế Nhà



nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM ngày càng mở rộng huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu về vốn của nền kinh tế.

1.3.1.2. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế

Sự phát triển hệ thống ngân hàng và nền kinh tế có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nền kinh tế phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của ngân hàng và các chủ thể khác. Nhu cầu của thị trường cũng tăng lên khi nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhu cầu vốn và sử dụng các dịch vụ của các doanh nghiệp tăng lên đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường huy động nguồn vốn, các sản phẩm tiện ích mới để phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp.

Quyết định của khách hàng luôn gắn liền với từng động thái của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó đi gửi tại các ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hướng gửi tiền ở các NHTM tăng lên là một điều tất yếu.

Nền kinh tế phát triển cũng kéo theo sự phát triển của thị trường tài chính, tạo thêm một kênh huy động mới cho ngân hàng thông qua việc phát hành các loại giấy tờ có giá. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thêm đối thủ cạnh tranh mới đó là việc các doanh nghiệp cũng có thể thông qua đó huy động vốn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức phi ngân hàng như công ty tài chính, công ty chứng khoán,quỹ tiết kiệm… Xu hướng cạnh tranh với ngân hàng trong lĩnh vực huy động vốn ngày càng tăng.

1.3.1.3. Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế

NHTM nhận tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, trong đó nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn và có tính ổn định, dài hạn cao. Năng lực tài chính của người dân ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn của ngân hàng. Người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể càng tăng, đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm


không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập, do những nhu cầu thiết yếu lúc này đã được thỏa mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền dư ra đó có được gửi vào NHTM hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng của dân cư, họ có thể đem gửi ngân hàng, tích trữ dưới dạng tiền mặt, vàng, ngoại tệ hay mua các tài sản khác.

Để thu hút được nguồn tiền tiết kiệm từ dân cư, các NHTM cần hiểu được động cơ, thói quen và mong muốn của người gửi tiền để đưa ra những chính sách và biện pháp phù hợp, từ đó có được quy mô và cơ cấu nguồn vốn như mong muốn. Các chính sách để thu hút nguồn tiền tiết kiệm bao gồm: chính sách lãi suất, chính sách tổ chức kỹ thuật, chính sách chăm sóc khác hàng, chinh sách sản phẩm…

Bên cạnh đó, nguồn tiết kiệm của các Tổ chức kinh tế - xã hội cũng rất quan trọng. Mục đích gửi tiền của các doanh nghiệp thường là nhờ ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc chi trả trong thanh toán… thông thường có kỳ hạn ngắn nhưng bù lại lượng tiền này của doanh nghiệp rất lớn. NHTM có thể huy động được nguồn vốn này thông qua việc đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, tài trợ vốn, bảo lãnh cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, ngân hàng có thể phát hành trái phiếu để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp.

1.3.2. Nhân tố chủ quan

1.3.2.1. Uy tín của ngân hàng

Uy tín là tài sản vô hình của các doanh nghiệp. Khách hàng gửi tiền, tài sản vào ngân hàng ngoài mục đích sinh lời còn nhằm mục đích an toàn. Vì vậy, uy tín trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động ngân hàng. Uy tín ngân hàng thường được các khách hàng đánh giá qua các tiêu chí: số năm hoạt động, quy mô vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật...

1.3.2.2. Lãi suất huy động

Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản... từ đó đưa ra quyết định có nên


gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó nguồn tiền huy động này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì lượng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế luôn luân chuyển và biến động theo nhu cầu thanh toán.

1.3.2.3. Chính sách sản phẩm

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau nên có những nhu cầu gửi tiền khác nhau. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn, các NHTM phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều hình thức huy động sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn. Đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn trung và dài hạn có thể coi là “cuộc chạy đua” giữa các NHTM để giành thị phần. Tuy nhiên, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công việc quản lý cũng như chi phí quản lý huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên, đòi hỏi NHTM phải tìm cho mình được những mô hình quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí huy động nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc huy động vốn chung là: nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao.

1.3.2.4. Hoạt động marketing

Hoạt động Marketing ngân hàng có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng đối với hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng, tạo sự thoải mái cho khách hàng. Đi liền với hoạt động quảng bá hình ảnh là những hoạt động khuyến mại, giúp đẩy mạnh hơn việc thu hút vốn vào ngân hàng. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, địa điểm của ngân hàng cũng ảnh hưởng rất nhiều tới huy động vốn của ngân hàng.

1.3.2.5. Trình độ của đội ngũ nhân viên, trình độ công nghệ

Đội ngũ nhân viên đặc biệt là những nhân viên giao dịch là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đại diện hình ảnh của ngân hàng; vì vậy, nếu trình độ của nhân viên cao, thái độ niềm nở, ân cần sẽ gây được thiện cảm của khách hàng, tạo sự gắn kết lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng.


Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại là điều kiện tốt để ngân hàng khai thác và phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh; ngoài việc đáp ứng nhu cầu phục vụ nhanh chóng, thuận tiện còn phải đáp ứng được yêu cầu bảo mật, truyền tải dữ liệu chính xác; thường xuyên đầu tư, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng được nhu cầu phát triển và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế.‌

1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM với các doanh nghiệp phi tài chính là: NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của các ngân hàng.

Khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, các nhà nghiên cứu thường tập trung vào một số tiêu chí sau đây:

1.4.1. Tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán


Các NHTM phải chấp hành tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản huy 1

Các NHTM phải chấp hành tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản huy động. Ngân hàng nào có tỷ lệ này đúng theo quy định chứng tỏ ngân hàng đó rất coi trọng công tác huy động vốn bởi vì bên cạnh huy động vốn - mục tiêu của ngân hàng thì ngân hàng cũng đảm bảo được an toàn cho khách hàng, tạo được tâm lý yên tâm cho khách hàng khi họ “gửi gắm” tiền cho ngân hàng.

Sở dĩ các ngân hàng phải chấp hành tỷ lệ này vì không phải các khoản huy động nào cũng có tính ổn định, các ngân hàng phải có khả năng thanh toán để đảm bảo cho các nhu cầu rút tiền mặt bất thường của khách hàng nhằm không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó góp phần làm ổn định nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.

1.4.2. Tỉ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người


Để đánh giá mức độ huy động được từ dân cư, ta xét hệ số


Nếu tỉ lệ này càng cao chứng tỏ huy động vốn đạt kết quả tốt bởi vì 2

Nếu tỉ lệ này càng cao chứng tỏ huy động vốn đạt kết quả tốt, bởi vì ngân hàng đã tác động vào ý thức tiết kiệm, ý thức gửi tiền vào ngân hàng và đã thu hút được một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế.

1.4.3. So sánh nguồn vốn huy động và việc sử dung vốn

Nếu một NHTM có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và công tác huy động vốn của ngân hàng đã thành công. Bởi phần lớn thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hơn nữa việc sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy huy động vốn. Cho nên khi đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác huy động vốn người ta thường xem xét đến công tác sử dụng vốn của ngân hàng đó.

1.4.4. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm:

Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng dư nợ. Để tăng trưởng được dư nợ thì ngân hàng phải mở rộng doanh số cho vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn. Nếu huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay, tăng lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn vốn của ngân hàng được bổ sung như thế nào tuỳ thuộc chủ yếu vào huy động vốn của ngân hàng đó.

1.4.5. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động


Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí thanh khoản thời 3


Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn... Do đó, việc xác định rò cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào.

Chúng ta sẽ so sánh những khoản vốn có tính thời hạn dài so với các khoản vốn có tính thời hạn ngắn để xem xét sự ổn định của nguồn vốn huy động. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn dài. Chi phí huy động là vấn đề mà các ngân hàng đều quan tâm. Để có được chi phí đầu vào hợp lý, có lợi cho ngân hàng thì các ngân hàng phải xem xét khoản mục nào có tỷ trọng lớn nhất. Trong thực tế các khoản huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tính ổn định tương đối cao, chi phí vừa phải rất có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho nên để đẩy mạnh hiệu quả công tác huy động vốn thì các ngân hàng phải tìm cách nâng cao tỷ trọng của nhóm này lên hơn nữa trong cơ cấu vốn huy động của mình. Bên cạnh đó các khoản vốn huy động từ khu vực dân cư rất tiềm tàng giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh tín dụng tiêu dùng, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông có lợi cho nền kinh tế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) mở ra một trang sử mới cho nền kinh tế đất nước – chính thức mở cửa và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho nền kinh tế nói chung, cho các ngành trong nền kinh tế nói riêng, trong đó có ngành ngân hàng.

Nội dung Chương I đã nêu bật được vấn đề: khái niệm và những yêu cầu đối với dịch vụ ngân hàng trong nước. Chương I là cơ sở để các NHTM Việt Nam, trong đó có Vietinbank HCM đánh giá thực trạng dịch vụ huy động vốn, nhận định khả năng cạnh tranh để đón đầu những cơ hội và giảm thiểu những tổn thất trong quá trình cạnh tranh, hội nhập.

Xem tất cả 130 trang.

Ngày đăng: 07/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí