Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2019 - 9


Bảng 3.16: Những nguyên nhân chính của các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê

TT

Hình thức sử dụng

sai mục đích

Số tổ

chức

Tỷ lệ

(%)

Nguyên nhân sử dụng

sai mục đích


Tổng số

30



1

Cho thuê trái phép

6

20

đem lại lợi ích cao cho

các tổ chức


2


Lấn chiếm


3


10

khu đất được giao có vị trí với đất chưa sử dụng

của nhà nước.

3

Bị lấn, bị chiếm

2

6.7

Đất chưa sử dụng nên bị

lấn, bị chiếm

4

Tranh chấp

0

0



5


Chưa sử dụng đất


7


23.3

Thiếu vốn hoặc không phù hợp mục đích ban

đầu lập dự án


6

Sử dụng vào các mục đích khác


12


40

Liên doanh, liên kết với tổ chức khác để thu lợi

ích.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2019 - 9

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Dựa vào 30 phiếu điều tra ý kiến của người dân để nhận xét đánh giá về hướng dần thủ tục và giấy tờ xin giao đất, cho thuê đất thì có 24/30 người cho rằng thủ tục rất rườm rà gây khó khăn, 7 người cho rằng thủ tục không rườm rà; về sự phối hợp của nhiều ban, ngành có 23 (chiếm 76.7%) ý kiến, còn về chính sách về pháp luật đất đai luôn thay đổi có 15 ý kiến (chiếm 50%), về đất đai quy hoạch không đồng bộ có 14 (chiếm 46.8%) ý kiến. Thái độ của cán bộ địa chính số người được hỏi cho rằng nhìn chung thái độ của cán bộ địa chính rất tốt 19/30, nhưng vẫn còn một số người chưa có trách nhiệm, quan lieu 11/30

ý kiến. Còn một số ý kiến cho rằng quỹ đất hạn chế (bảng 3.17)


Bảng 3.17: Các khó khăn trong việc xin giao đất, thuê đất đối với các tổ chức kinh tế

TT

Các nguyên nhân

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Trình tự thủ tục rườm rà

24

80

2

Sự phối hợp của nhiều ban, ngành

23

76.7

3

Quỹ đất hạn chế

5

16.7

4

Cán bộ thụ lý hồ sơ gây khó khăn

11

36.7

5

Chính sách về pháp luật đất đai luôn thay đổi

15

50

6

Công tác bồi thường GPMB

10

33.3

7

Quy hoạch không đồng bộ

14

46.8

8

Khác

1

3.3

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Qua điều tra về hiệu quả hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế có 22 ý kiến chiếm 73.3% đạt được mục tiêu của dự án; góp phần phát triển kinh tế - xã hội và tăng doanh thu cho đơn vị đồng loạt có 18 ý kiến chiếm 60%; Đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường chỉ có 16 ý kiến chiếm 53.3%; Thu hút lao động địa phương 16 ý kiến chiếm 53.3%; Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả chỉ có 14 ý kiến (bảng 3.18)

Bảng 3.18: Hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế


TT

Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Đạt được mục tiêu của dự án

22

73.3

2

Góp phần phát triển kinh tế - xã hội

18

60.0

3

Đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường

16

53.3

4

Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả

14

46.7

5

Tăng doanh thu cho đơn vị

18

60.0

6

Thu hút lao động địa phương

16

53.3

7

Nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên

15

50.0

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Kết quả điều tra (bảng 3.19) cho thấy hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế chiếm 70.2%, vi phạm về luật sử dụng đất chiếm 8.5%, khó khăn trong thực hiện dự án 5.1%. Dự án chậm triển khai chiếm 3.9% và kiến nghị về nâng


cao công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai chiếm 80.7%. Qua đó nhận thấy, tất cả các tổ chức kinh tế được giao đất và thuê đất trên địa bàn thành phố Vinh đã sử dụng đúng mục đích, tuy nhiên vẫn còn một số chưa thực hiện đúng mục đích do các nguyên nhân khác nhau và đặc biệt một số tổ chức chưa hiểu sấu sắc về luật đất đại nên đang làm sai trong việc sử dụng đất.

Bảng 3.19: Điều tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất

STT

Các chỉ tiêu đánh giá

Tỷ lệ (%)

1

Vi phạm pháp luật về sử dụng đất đai

8.5

2

Dự án chậm triển khai

3.9

3

Dự án chưa giải phóng mặt bằng

2.8

4

Khó khăn trong việc thực hiện dự án

5.1

5

Tình hình biến động trong quản lý và sử dụng đất đai

3.4

6

Hiệu quả sử dụng đất

70.2

7

Kiến nghị về nâng cao công tác cải cách hành chính

trong lĩnh vực đất đai

80.7

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố

3.4.1. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế

Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được giao, được thuê được thể hiện ở hình 3.8.


Sử dụng đất theo mục đích đất được giao, được thuê

Sử dụng đất không đúng mục đích đất được giao, được thuê

95.6

91.8

96.4

50

25

11.9

Tổ chức kinh tế hoạt

động trong lĩnh vực công nghiệp

Tổ chức kinh tế hoạt

động trong lĩnh vực dịch vụ, tài chính

Tổ chức kinh tế hoạt

động XD CSHT, xây nhà để bán

Hình 3.8 Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế

Qua hình 3.8 Các tổ chức sử dụng đất theo mục đích được giao và được thuê chiếm tỷ lệ rất cao, cụ thể: Tổ chức kinh tế hoạt động XD CSHT, xây nhà để bán chiếm 96.4%, thứ 2 là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 95.6% và thấp hơn là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại chiếm 91.8%. Qua đó cho thấy thực trạng quản lý sử dụng đất của thành phố Vinh chặt chẽ và đồng đều ở các loại hình tổ chức. So với thuê đất sử dụng không đúng mục đích thì thành phố Vinh đang tồn tại một số tổ chức sử dụng sai mục đích nhằm mang lại lợi ích riêng, cụ thể: Tổ chức kinh tế hoạt động XD CSHT, xây nhà để bán chiếm 50%, thứ 2 là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 25% và thấp hơn là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại chiếm 1.9%. Điều đó cho thấy tình hình quản lý sử dụng đất của thành phố đang còn kẽ hở cho các tổ chức lợi dụng.

3.4.2. Đề xuất giải pháp

Để nhà nước quản lý chặt chẽ và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, nhằm hạn chế những tiêu cực trong sử dụng đất, đồng thời sử dụng có hiệu quả và bền vững, cần thực hiện một số giải pháp sau:

3.4.1.1. Giải pháp về chính sách pháp luật

Để nâng cao hiệu quả quản lý việc sử dụng đất của các tổ chức thì cần phải:


- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức được giao, cho thuê tránh sử dụng lãng phí và đặc biệt có tác động xấu đến môi trường xung quanh.

- Có chế tài mạnh hơn, thực hiện xử lý kiên quyết đối với các đơn vị vi phạm Pháp luật đất đai, môi trường, kiên quyết thu hồi các diện tích sử dụng không hiệu quả.

- Quy định thu tiền thuế sử dụng đất, tiền thuê đất nếu không đưa vào sử dụng thì phải đóng cao hơn so với khi đã đưa vào sử dụng, thay cho thanh tra kiểm tra rồi phạt rồi lại cho tồn tại.

- Xây dựng định mức sử dụng đất của các tổ chức, đặc biệt là định mức sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất để trên cơ sở này rà soát, thu hồi (hoặc bổ sung) đất phù hợp với quy định, tránh sử dụng lãng phí quỹ đất.

3.4.1.2. Giải pháp về kinh tế

- Hạn chế các trường hợp Chủ đầu tư thực hiện dự án dở dang rồi chuyển nhượng thu lợi hoặc thế chấp giao dịch về quyền sử dụng đất. cần yêu cầu chủ đầu tư tạm nộp số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất - dạng ký quỹ tương ứng với số tiền phải nộp vào tài khoản của Nhà nước, sau đó nếu đơn vị triển khai dự án đúng mục đích, đúng tiến độ theo phương án đầu tư đã được duyệt thì sẽ được hoàn trả lại toàn bộ số tiền tạm ứng (có thể linh hoạt hoàn trả dần theo tiến độ thực hiện dự án theo tháng, quý, … cho phù hợp nhằm hạn chế chiếm dụng vốn của nhà đầu tư). Nếu không thực hiện đúng theo cam kết trong dự án đầu tư thì sung vào công quỹ số tiền đã ký quỹ đồng thời thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thu hồi dự án.

- Đầu tư kinh phí để thực hiện quy hoạch chi tiết đến cấp xã, phường cho kịp thời giai đoạn.

- Phát huy tốt vai trò của tổ chức phát triển quỹ đất trong việc thu hồi, giải phóng mặt bằng, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sớm nhận được mặt bằng để thực hiện dự án.


- Việc tư vấn, giới thiệu, bố trí cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng đất phải dựa trên cơ sở ưu tiên phát triển vào các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp tập trung để dễ quản lý cũng như các vấn đề khác trong quá trình sử dụng đất.

- Xây dựng tiêu chí sử dụng đất hiệu quả thông qua tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước/m2 đất được giao. Tiêu chí này làm cơ sở cho việc tiếp tục cho thuê, cho mở rộng quy mô sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, cũng như việc xem xét thu hồi toàn bộ hay một phần diện tích đã giao cho các tổ chức. Quy định thu tiền thuế sử dụng đất, tiền thuê đất nếu không đưa vào sử dụng thì phải đóng cao hơn so với khi đã đưa vào sử dụng, thay cho thanh tra kiểm tra rồi phạt rồi lại cho tồn tại.

3.4.1.3. Giải pháp về khoa học công nghệ

- Cần xây dựng hệ thống thông tin đất đai đầy đủ và minh bạch, nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ và chính xác cho các nhà đầu tư.

- Đầu tư đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác quản lý đất đai; tổ chức thực hiện về việc lập và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất tổ chức trên địa bàn Thành phố để phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất đai cả trước mắt và lâu dài.

3.4.1.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong thời gian tới

Cần tiến hành rà soát lại quỹ đất về tính pháp lý, sự phù hợp và quy mô sử dụng đất để hợp thức hoá hoặc thu hồi. Gắn trách nhiệm của các cơ quan tham mưu xét duyệt cấp phép dự án đầu tư với quy mô sử dụng đất, mục đích sử dụng đất của tổ chức kinh tế; Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và đưa ra những quy định bắt buộc, cũng như chế tài xử lý đối với công tác sau thanh kiểm tra sau khi dự án được cấp phép đầu tư. Kiên quyết xử lý các trường hợp sử dụng đất trái pháp luật, không đúng mục đích được giao, lãng phí tài nguyên đất theo hướng sau: (i) kiên quyết thu hồi diện tích giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng, chuyển nhượng trái phép, không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, diện tích dư thừa so với tiêu chuẩn, vi phạm quy hoạch, tiến độ đầu tư chậm, hiệu quả chưa được phát huy; (ii) đối với những diện tích đủ điều kiện thì hợp thức hoá cho người đang sử dụng, còn đối với những diện tích không đủ điều kiện tiến hành thu hồi để trả lại đất cho người sử dụng đất trước đây


hoặc nhà nước thu hồi; (iii) diện tích hiện còn tranh chấp cần tiến hành rà soát và giải quyết dứt điểm; (iv) nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan “đại diện” và các tổ chức xã hội đối với việc quản lý đất đai. Thực hiện việc xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát huy hiệu quả sử dụng đối với đất thu hồi, tránh tình trạng thu hồi rồi bỏ không trong khi người dân không có đất sản xuất.

3.4.1.5. Các giải pháp khác

- Nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan “đại diện” và các tổ chức xã hội đối với việc quản lý đất đai của UBND các cấp và các cơ quan Nhà nước khác.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách Pháp luật về đất đai trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm của các Tổ chức trong việc quản lý sử dụng đất.


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu đã xác định được: Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Vinh là 10499.96 ha, Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019 có 133 tổ chức kinh tế được giao đất, thuê đất tổ chức với tổng diện tích 345,05 ha chiếm 3.3% tổng diện tích tự nhiên của thành phố. Trong đó có 90 tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất và 43 tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm.

Trong 133 tổ chức kinh tế có 15 tổ chức sử dụng 3,29 ha (chiếm 70% diện tích được giao) đem đi góp vốn liên doanh, liên kết mà không làm đúng mục đích sử dụng.

Có 19 tổ chức kinh tế sử dụng không đúng mục đích đất được giao, được thuê có diện tích 4,55 ha chiếm 22.5% tổng diện tích được giao.

Có 8 tổ chức kinh tế có diện tích cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất được giao, được thuê là 1,29 ha chiếm 9,1% so với tổng diện tích được giao

Trong 9 tổ chức có diện tích đất chưa đưa vào sử dụng với diện tích , có 3 tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, 4 tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, tài chính và 2 tổ chức kinh tế hoạt động XD CSHT, xây nhà để bán.

Để khắc phục tình trạng sai phạm này cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: (i) Ban hành chính sách pháp luật phù hợp và cần có quy định cụ thể; (ii) Cần thẩm định chặt chẽ về khả năng tài chính để lựa chọn những nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đúng tiến độ và quy hoạch được duyệt; (iii) Cần đầu tư ứng dụng các phần mềm hiện đại xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoàn thiện để đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai; (iv) Tăng

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 22/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí