Tăng Cường Cho Vay Đối Với Các Tổ Chức Kinh Tế


hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác, hoạt động tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo cho vay an toàn, PVFC cần:

1.2.1 Tăng cường cho vay đối với Petro Vietnam


Tổng Công ty tài chính cổ phần Dầu khí thành viên 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, Tổng công ty đã nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng Petro Việt Nam cũng như hội nhập vào cộng đồng các định chế tài chính trong nước và quốc tế. Tổng công ty xác định hợp tác chặt chẽ, hiệu quả với các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm đảm bảo nguồn vốn cho các dự án của Petro Việt Nam - Yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo sự thành công của Tổng công ty. Chính vì thế PVFC cần nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các hình thức tín dụng: cho vay vốn lưu động, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay để tài trợ các dự án...để tạo uy tín với Tập đoàn.

1.2.2 Tăng cường cho vay đối với các tổ chức kinh tế


PVFC cần xây dựng danh mục các sản phẩm đa dạng tuỳ theo mức độ hấp dẫn của thị trường và nhu cầu của khách hàng để tập trung tương ứng các nguồn lực. Đồng thời nghiên cứu chính sách của các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở đã xây dựng cơ chế chính sách linh hoạt về lãi suất cho vay, phí dịch vụ, thủ tục vay...mang tính cạnh tranh, có ưu đãi khuyến khích theo từng loại khách hàng mục tiêu.


1.2.3 Tăng cường cho vay đồng tài trợ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Một khoản vay hợp vốn là một khoản vay được cấp cho người vay bởi một nhóm các ngân hàng. Tuy nhiên PVFC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên khi mới thành lập Ngân hàng Nhà nước không cho phép làm tổ chức tín


Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh Tổng công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí VPFC hướng tới Tập đoàn tài chính - 10

dụng đầu mối, vì thế PVFC đã sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ như là một hình thức cho vay quan trọng đối với các dự án đầu tư của Petro VN và các đơn vị thành viên. Giai đoạn 2007- 2011 các dự án đầu tư của Petro VN cần nhiều vốn lớn, để không vượt quá quy định không cho vay vượt quá 20% Vốn điều lệ, PVFC cần tăng cường hình thức cho vay hợp vốn, mở rộng các đối tác như NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, các công ty tài chính khác...

1.3. Giải pháp phát triển nghiệp vụ uỷ thác đầu tư

Đặc trưng hoạt động đầu tư của công ty là: PVFC không phải chủ đầu tư, do đó không tham gia vào các thủ tục trình duyệt đầu tư và việc vận hành quản lý dự án mà chỉ thẩm định lại cơ hội đầu tư theo mục đích kinh doanh của mình. Kết quả thẩm định sẽ quyết định có tham gia dự án hay không, suất sinh lời của dự án có đủ hấp dẫn để mời chào UTĐT không,...Khó khắn khi thẩm định dự án là thu thập và xử lý dữ liệu đầu vào, vì thế nâng cao chất lượng thẩm định đồng nghĩa với việc thiết lập hệ thống thông tin chuẩn mực, tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính khách quan. Ngoài ra có thể nâng cao nghiệp vụ UTĐT bằng nhiều cách như:

- Tiếp tục xây dựng và gửi bản chào cơ hội UTĐT tới các khách hàng tiềm năng

- Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ- triển lãm Ngân hàng, tài chính, quảng cáo trên báo chí truyền hình

- Lập tổng đài tư vấn đầu tư, tiếp tục hoàn thiện trang web chính thức Tổng công ty, tiến tới giao dịch qua Internet.


1.4. Phát triển nghiệp vụ đầu tư tài chính

1.4.1. Đầu tư tài chính


- Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư với phương châm hoạt động "PVFC là một nhà đầu tư chuyên nghiệp". Phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép, nâng cao khối lượng vốn uỷ thác đầu tư, tập trung vào các dự án trong ngành, tham gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.

- Đẩy mạnh hoạt động mua bán doanh nghiệp và chuyển nhượng cơ hội đầu tư. Đồng thời nhận ủy thác và quản trị vốn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng. Đầu tư dự án song song với cung cấp các dịch vụ tài chính của PVFC.

Mở thêm các sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng như: Quản lý tiền mặt, quản lý rủi ro, chiết khấu các chứng từ có giá...

1.4.2. Chiết khấu thương phiếu

Petro VN cũng như PVFC và các đơn vị thành viên khác có doanh thu ngoại tệ hàng năm rất lớn. Đầu tư tài chính ở đây chính là chiết khấu thươg phiếu, để thực hiện tốt cần:

- Xây dựng phương án phát triển nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu với các nội dung chủ yếu về cơ sở pháp lý thực hiện, các loại thương phiếu, phương pháp chiết khấu thương phiếu, các đảm bảo của tín dụng chiết khấu, các rủi ro chiết khấu thương phiếu...

- Tiếp cận, tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng trong phát hành thương phiếu, chiết khấu thương phiếu...

1.5. Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán

Tiện ích của nghiệp vụ này là: Khi tham gia dịch vụ này khách hàng sẽ được hưởng nhiều tiện ích thiết thực trong họat động sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp bán hàng trả chậm thì đây là giải pháp kinh doanh tối ưu nhất cho việc bổ sung nguồn vốn lưu động vì khách hàng có thể nhận được tiền bán hàng ngay thay vì phải chờ đến thời hạn trả. Doanh số bán


hàng càng cao thì khoản tiền ứng trước sẽ càng nhiều, hơn nữa doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi và thu hồi nợ.

Để thực hiện tốt nghiệp vụ này cần thiết PVFC phải có nguồn vốn đủ lớn, triển khai không chỉ trong nước mà cả bao thanh toán xuất nhập khẩu và quan trọng Ngân hàng Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể nội dung hoạt động và các quy định an toàn nghiệp vụ này.

1.6. Các dịch vụ tài chính tiền tệ

Dịch vụ tư vấn: thực hiện các hoạt động tư vấn liên quan đến tài chính tiền tệ, trong đó xác định các hoạt động tư vấn trọng tâm là:

+ Tư vấn tài chính dự án: từ tư vấn đầu tư, lập dự án đến thanh quyết toán; làm cơ sở để PVFC quyết định tham gia các hoạt động đầu tư tài chính tại đơn vị đó.

+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn quản lý dòng tiền của doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các chứng từ có giá khác.

Quản lý vốn và tài sản: Đẩy mạnh dịch vụ liên quan đến ngoại hối, uỷ thác đầu tư, quản lý dòng tiền cho khách hàng..

Phát triển các dịch vụ trên thị trường chứng khoán: PVFC hoạt động trên thị trường chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư và nhà tư vấn cho khách hàng về hoạt động của thị trường chứng khoán, là cầu nối của Tập đoàn Dầu khí với thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

Hoạt động ngoại hối: Triển khai song song với các sản phẩm dịch vụ sử dụng VND, trong đó ưu tiên thực hiện các nghiệp vụ như thu xếp chuyển đổi ngoại tệ không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chú trọng đầu tư kỹ thuật, xây dựng đội ngũ chuyên gia để hoạt động có hiệu quả các hoạt động ngoại hối.


1.7. Thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án

Thu xếp vốn và tài trợ tài chính dự án là nghiệp vụ trọng yếu của PVFC vì thế PVFC phải chuẩn bị đủ điều kiện về cán bộ, về nghiệp vụ, mạng lưới và quan hệ hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước đảm bảo: Thu xếp thành công vốn cho các dự án đầu tư phát triển của Petro VN và các đơn vị thành viên, tài trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với mục tiêu kinh doanh và hợp tác của PVFC.

Triển khai đồng bộ và kết hợp nhuần nhuyễn các dịch vụ và sản phẩm tài chính (đồng tài trợ; tín dụng xuất nhập khẩu; gọi vốn cổ phần; ủy thác đầu tư; phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các hình thức tạo vốn thông qua thị trường chứng khoán ...) để thỏa mãn nhu cầu to lớn về vốn cho các dự án trong và ngoài ngành Dầu khí

2. Giải pháp về tổ chức, quản lý

Như đã đề cập trong chương I, các TĐTC thường có phạm vi hoạt động rộng lớn do đó có cơ cấu tổ chức phức tạp vì vậy cần có các biện pháp về quản trị doanh nghiệp, PVFC mới có thể trở thành một TĐTC mạnh đúng như mục tiêu đã đề ra đến năm 2010.

2.1. Về mô hình tổ chức

Xây dựng Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con. Công ty Mẹ là Tập đoàn Tài chính Dầu khí, Công ty Con là các Công ty có vốn góp chi phối của Công ty Mẹ trong một số lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành như quản lý quỹ, tư vấn tài chính, bất động sản, chứng khoán, truyền thông...

2.2. Về quản lý


- Xây dựng bộ máy Tổng công ty đủ mạnh để hỗ trợ Ban lãnh đạo PVFC ra các quyết định kinh doanh nhanh nhạy và chính xác đồng thời hỗ trợ các đơn vị thuộc hệ thống.

- Hình thành các Công ty con hoạt động chuyên sâu trong các nghiệp vụ ngân hàng và phi ngân hàng, tích cực tham gia vào thị trường chứng khoán trong và ngoài nước. Chuẩn bị điều kiện để sớm có Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở nước ngoài để tham gia vào hoạt động của thị trường vốn quốc tế. Đối với các Công ty con, PVFC quản lý thông qua người đại diện của Công ty tại các Công ty con. Mối quan hệ của PVFC với các Công ty con như sau:

+ PVFC là chủ thể đầu tư vốn vào các Công ty con, thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn đầu tư vào Công ty con thông qua điều lệ, quy chế hoạt động của Công ty con (tham gia Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, bộ máy quản lý tại Công ty con).

+ Các Công ty con là đơn vị hạch toán độc lập, có toàn quyền quản lý, sử dụng vốn theo các Nghị quyết của Hội đồng Quản trị (có sự tham gia của đại diện PVFC), các quy chế quản lý của Công ty con và pháp luật của Nhà nước. Công ty con chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn được đầu tư trước PVFC và pháp luật.

+ Công ty con có trách nhiệm nộp cho PVFC phần kết quả kinh doanh theo số vốn góp của PVFC và theo các thoả thuận, quy định trong điều lệ, quy chế của Công ty con.

+ Công ty con được hưởng các ưu đãi về tài chính, thông tin, thương hiệu, đào tạo, thị trường, quan hệ, công nghệ...của một đơn vị thành viên trong PVFC đồng thời công ty con chịu sự quản lý, giám sát của PVFC theo các quy định nội bộ.


- Xây dựng hệ thống các quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ để quản trị điều hành hệ thống đúng pháp luật. Phân định rõ trách nhiệm của từng chức danh, đề cao kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ được giao. Phân quyền để tạo quyền chủ động của các đơn vị thuộc hệ thống; quản trị điều hành thống nhất trong toàn hệ thống.

- Ưu tiên phát triển công nghệ thông tin phục vụ các hoạt động dịch vụ tài chính tiền tệ và đầu tư. Đến 2010, sẽ tổ chức giao dịch qua mạng máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các nghiệp vụ của công ty. Sử dụng các sản phẩm điện tử, mạng thông tin nội bộ trong toàn hệ thống PVFC nhằm quản lý kinh doanh an toàn, nhanh chóng, chính xác, sử dụng công nghệ thông tin để thu thập thông tin và quảng bá hình ảnh công ty.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo hoạt động của công ty phải được kiểm tra, soát xét cả trước và sau khi thực hiện nhằm đảm bảo mọi hoạt động của PVFC đúng pháp luật, thực hiện tốt các quy định, quy chế, quy trình mà công ty áp dụng để giảm thiểu mọi rủi ro.

- Thiết lập và áp dụng có hiệu quả hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ đảm bảo cập nhật thông tin, báo cáo quản trị phục vụ cho quá trình xử lý và ra quyết định kịp thời.

2.3. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ

PVFC cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc tạo lập môi trường kiểm soát mạnh, xây dựng quy trình nhận biết, đánh giá, giám sát và hạn chế rủi ro, thiết lập một cơ cấu tổ chức với sự phân công trách nhiệm rõ ràng, thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ. Cụ thể công ty có thể:


- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát- Hội đồng quản trị, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ trực thuộc Giám đốc công ty

- Đảm bảo tính độc lập của kiểm toán nôi bộ theo hướng có quyền tiếp cận đầy đủ thông tin và kiểm tra lại các phòng, ban, đơn vị được kiểm toán. Thay đổi phương pháp kiểm toán từ kiểm toán từng trường hợp riêng lẻ sang kiểm toán hệ thống và theo chức năng như kiểm toán quy trình hoạt động, kiểm toán việc quản lý và điều tiết rủi ro. Có thể kiểm tra việc chấp hành quá trình vay vốn, cơ chế đảm bảo tiền vay, tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ có vấn đề, giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn.

2.4. Về mối quan hệ với các định chế tài chính khác trong Tập đoàn

Quan hệ hỗ trợ, hợp tác với các định chế tài chính khác trong Tập đoàn Dầu khí để cùng phát triển vì mục tiêu chung của ngành. Các lĩnh vực PVFC hoạt động như sau:

- Tổ chức thu xếp, tài trợ vốn cho các dự án đầu tư của ngành và các đơn vị thành viên.

- Sử dụng tài khoản trung tâm của Tập đoàn để kinh doanh và điều hoà nhu cầu vốn theo quy định của Tập đoàn đối với các đơn vị thành viên.

- Thực hiện các nhiệm vụ Tập đoàn giao về đầu tư tài chính và quản trị vốn đầu tư. Thực hiện quản lý phần vốn đầu tư vào các công ty con hoặc góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp theo định hướng phát triển của Tập đoàn.

- Xây dựng các phương án huy động vốn và làm đại lý phát hành trái phiếu trong và ngoài nước của Petro VN và các đơn vị thành viên. Tổ chức xây dựng và triển khai các phương án huy động vốn từ các nguồn vốn xã hội để đầu tư các dự án được Petro VN giao.

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 02/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí