Một Số Kết Quả Nghiên Cứu Về Đánh Giá Đất Đã Giao, Cho Thuê


Tổng diện tích đất do các loại hình tổ chức sử dụng đất được công nhận quyền sử dụng đất là 684.476,66 ha chiếm 8,74% tổng diện tích của các hình thức do các loại hình tổ chức sử dụng, trong đó được công nhận quyền sử dụng đất không thu tiền 626.231,49 ha và được công nhận quyền sử dụng đât có thu tiền 58.245,17 ha.

Trong tổng diện tích được công nhận quyền sử dụng đất không thu tiền 626.231,49 ha thì diện tích sử dụng tập trung chủ yếu ở các nông, lâm trường 444.028,02 ha chiếm 20,90%, UBND cấp xã 100.374,23 ha chiếm 16,03%; quốc phòng, an ninh 39.906,35 ha, chiếm 6,37 %, tổ chức sự nghiệp công 25.687,19ha, chiếm 4,10%, tổ chức kinh tế 9.408,07 ha, chiếm 1,50%, các loại hình tổ chức còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 1%.

* Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trả tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (Thu Phương, 2009):

Tổng diện tích đất do các loại hình tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước là 779,02 ha, chỉ chiếm 0,01% tổng diện tích của các hình thức do các loại hình tổ chức sử dụng. Trong đó, lớn nhất là tổ chức sự nghiệp công 261,62 ha, chiếm 33,58%, cơ quan nhà nước 143,21 ha chiếm 18,38%, UBND xã 102,94 ha, chiếm 13,21%, nông-lâm trường

93,62 ha, chiếm 12,02%.

* Hình thức sử dụng khác (Thu Phương, 2009):

Hình thức sử dụng khác là những hình thức do các loại hình tổ chức đang sử dụng đất mà chưa được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đât. Tổng diện tích hình thức sử dụng khác do các loại hình tổ chức đang sử dụng đất trên phạm vi cả nước là 690.718,61 ha, chiếm 8,82% tổng diện tích của các hình thức do các loại hình tổ chức sử dụng. Trong đó lớn nhất là nông-lâm trường 343.327,28 ha, chiếm 49,69%, tổ chức sự nghiệp công 146.821,77 ha, chiếm 21,26%, UBND xã 131.335,24 ha, chiếm 19,01%, tổ chức kinh tế 27.943,32 ha, chiếm 4,05%, quốc phòng, an ninh 23.968,72 ha, chiếm 3,47%, cơ quan nhà nước 16.727,67 ha chiếm 2,42%, các loại hình tổ chức còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 0,1%.


Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức (Thu Phương, 2009).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

* Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê

Năm 2008, cả nước có 141.812 tổ chức sử dụng đúng mục đích được giao, được thuê với diện tích 7.148.536,47 ha, chiếm 91,26%. Trường hợp tổ chức sử dụng đất để cho thuê trái phép, cho mượn hoặc sử dụng sai mục đích, đất bị lấn chiếm tỷ lệ 2,74%.

Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2019 - 4

- Cơ quan nhà nước có 15.189 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là 33.838,42 ha, đạt 95,63% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng: diện tích đất cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép đối với các cơ quan nhà nước không nhiều nhưng vẫn có tình trạng xảy ra (cả nước có 235 cơ quan nhà nước cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép với diện tích là 190,42 ha, trong đó chủ yếu là diện tích cho thuê trái pháp luật).

- Tổ chức chính trị có 1.439 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích 2.390,00 ha đạt 75,30% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ chức chính trị có số lượng tổ chức có diện tích đất cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép không nhiều 42/1.439 tổ chức, nhưng diện tích vi phạm tương đối nhiều (306,40 ha), chiếm đến 9,65% tổng số diện tích đang quản lý, sử dụng.

- Tổ chức xã hội có 952 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích 1.373,87 ha, đạt 96,47% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ chức chính trị - xã hội có 26 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn chuyển nhượng trái phép với diện tích là 74,91 ha.

- Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có 610 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là 697,99 ha, đạt 96,78% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có 13 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép với diện tích là 0,42 ha.

- Tổ chức sự nghiệp công có 55.456 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là 394.201,53 ha, đạt 75,94% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ chức sự nghiệp công có 810 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn,


chuyển nhượng trái phép với diện tích là 242,27 ha, trong đó chủ yếu là diện tích đất cho mượn (chiếm 88,36%).

- Tổ chức ngoại giao có 41 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là 16,74 ha đạt 78,41% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ chức ngoại giao có 01 tổ chức cho thuê trái pháp luật với diện tích 0,07 ha.

- Tổ chức kinh tế có 49.723 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là 458.179,32 ha, đạt 90,42% so với tồng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ chức kinh tế có 992 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép với diện tích 1.608,57 ha, trong đó chủ yếu là diện tích cho thuê và cho mượn trái pháp luật.

- Nông lâm trường có 653 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục đích là 5.615.419.13 ha, đạt 92,05% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các nông lâm trường có 42 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép với diện tích 5.006,21 ha

1.4. Một số kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đã giao, cho thuê

Công tác giao và cho thuê đất thời gian qua đã đạt được rất nhiều kết quả tích cực. Các chính sách ưu đãi về giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư của Nhà nước ta cũng như của các địa phương đã tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức tiếp cận với đất đai dễ dàng hơn. Các chủ đầu tư có thể tiếp cận thông tin và lựa chọn địa điểm xây dựng phù hợp nhất với dự án của mình. Đây cũng là một trong những điều kiện đảm bảo cho các chủ dự án thực hiện tốt dự án qua đó có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Đã có một số kết quả về đánh giá công tác giao đất cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm vừa qua cho thấy: Thủ tục và quy trình giao và cho thuê đất đất ở tỉnh Nghệ Anđược cải tiến, góp phần rút ngắn thời gian giao đất cho chủ dự án. So với trước đây, thủ tục giao và cho thuê đất đã được đơn giản hơn rất nhiều theo cơ chế “một cửa”, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An làm đầu mối tiếp nhận và trả hồ sơ, các chủ dự án xin giao đất, cho thuê đất không cần phải ôm hồ sơ chạy đi chạy lại giữa các sở ngành như trước đây. Điều này góp phần tiết kiệm thời gian cho cơ quan quản lý cũng như cho chủ dự án, đẩy


nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư, do đó cũng làm cho đất đai được đưa vào sử dụng sớm hơn, tránh được hiện tượng đất đai bỏ hoang, gây lãng phí đất. Vì vậy có thể nói đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn. Có thể nói các kết quả về giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh đã được đánh giá trên từng năm đề từ đó đưa ra những khó khăn, kịp thời khắc phục những hạn chế và thiếu sót để thu hút hơn nữa các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đến với tỉnh Nghệ An, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên các kết quả đó chỉ dừng lại ở việc đánh giá các tổ chức được giao và cho thuê khi thực hiện Luật Đất đai 2003. Khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, đã có những cải cách và đổi mới trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức. Điều này có mặt lợi và hại khi quản lý đối tượng tuy chiếm diện tích và số lượng không lớn nhưng lại rất nhạy cảm này. Đề tài này nghiên cứu quá trình sử dụng và quản lý của các tổ chức khi Luật Đất đai 2013 được áp dụng.


Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng quỹ đất của các tổ chức được giao và cho thuê trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

2.1.2.1. Phạm vi không gian

Trên phạm vi những xã, phường có các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

2.1.2.2. Phạm vi thời gian

Giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 12/2019

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý đất đai của thành phố Vinh tác động đến giao đất, cho thuê đất các tổ chức kinh tế

- Thực trạng sử dụng đất

- Thực trạng quản lý đất đai

2.3.2. Đánh giá thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Vinh trong giai đoạn 2016 – 2019

- Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức

- Tình hình thuê đất của các tổ chức kinh tế, tình hình cấp GCN của các tổ chức kinh tế

2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đã được giao, cho thuê của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh trong giai đoạn 2016 – 2019

- Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế

- Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức (tình hình giao, cho thuê, thu hồi, tình hình vi phạm trong quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế)


- Vi phạm sử dụng đất của các tổ chức kinh tế qua các kết quả điều tra

2.3.4. Đánh giá thành công và tồn tại, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố

- Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức

- Đề xuất giải pháp

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Các nội dung của đề tài được thực hiện trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá từ các tài liệu và số liệu đã thu thập qua công tác điều tra sau đó tiến hành đối soát với các quy định trong hệ thống các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước (Luật Đất đai 2003, 2013, các Nghị định, Quyết định hướng dẫn thi hành), của tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh (các Quyết định và Thông báo liên quan đến tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế) để đưa ra các kết luận. Nguồn tài liệu bao gồm:

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rò nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của các tài liệu này được thu thập từ các cơ quan điều tra, cụ thể như sau:

a, Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố tại phòng TN &MT thành phố Vinh.

b, Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Vinh

Thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn thành phố Vinh tại phòng TN&MT thành phố. Các tài liệu, số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố từ khi áp dụng Luật Đất đai 2013 được thu thập tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, phòng Tài nguyên Môi trường thành phốVinh. c, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh

Đề tài tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức cụ thể:


- Tình hình quản lý:

Là các số liệu về tình hình sử dụng đất theo các mục đích của các tổ chức, tình hình giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, công tác cấp GCN QSD đất của các tổ chức, trên địa bàn thành phố được thu thập tại Sở TN&MT tỉnh Nghệ An, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Nghệ An.

- Tình hình sử dụng đất:

Là các số liệu thể hiện cụ thể sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất các tổ chức, trên địa bàn thành phố Vinh tiến hành sử dụng đất như thế nào, đạt hiệu quả ra sao bao gồm: các số liệu về tình hình sử dụng đất đúng mục đích và không đúng mục đích của các tổ chức, tình tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép đất được giao, được thuê của các tổ chức ; các số liệu về tình hình vi phạm pháp luật về đất đai của các tổ chức kinh tế ….tất cả đều được thu thập tại tại Sở TN&MT tỉnh Nghệ An, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Nghệ An.

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Mục đích của điều tra: Nắm bắt một cách tương đối chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Vinh.

Phỏng vấn các cán bộ chuyên môn tại các địa bàn nghiên cứu: phỏng vấn các cán bộ để thu thập các tài liệu liên quan đến tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế như tình hình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các tổ chức…Đề tài không tiến hành lập phiếu điều tra chỉ tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chuyên môn trên địa bàn cụ thể là các chuyên viên của Sở TN&MT, chuyên viên của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Nghệ An.

Để đánh giá được khách quan thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Vinh đề tài tiến hành lập và phát phiều điều tra đối với các tổ chức về tình hình tranh chấp, thực trạng sử dụng đất vào các mục đích


khác nhau: phỏng vấn cụ thể 30 tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế chia ra theo các nhóm như sau;

Nhóm 1: Tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp: 10 Nhóm 2: Tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, tài chính: 15 Nhóm 3: Tổ chức kinh tế hoạt động XD CSHT, xây nhà để bán: 5

2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp

Sau khi dùng phương pháp điều tra, thu thập tài liệu số liệu hiện có, tiến hành thống kê, so sánh một số chỉ tiêu về cơ cấu các loại đất để phân tích đưa ra kết luận

Tổng hợp trình bày kết quả: các số liệu được thu thập, tính toán, phân tích theo các bảng, biểu, kết hợp phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập được phân tích, xử lý với sự hỗ trợ của các phần mềm vi tính nhằm đưa ra kết quả nhanh gọn và chuẩn xác hơn.

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 22/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí