3.2.2. Các nguồn thu nhập chính của nhóm hộ điều tra
Bảng 3.3. Xếp hạng các nguồn thu nhập chính tại xã Hưng Hòa
Nguồn thu nhập | Xếp hạng theo các thời kỳ | |||||
Trước 90 | 90-95 | 96-2001 | 2002-2007 | 2007-2012 | ||
1 | Sản xuất nông nghiệp | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
2 | Trồng cói – làm chiếu | 1 | 2 | 2 | 5 | 5 |
3 | Đi làm thuê | 4 | 4 | 5 | 3 | 3 |
4 | Chăn nuôi | 2 | 3 | 3 | 4 | 4 |
5 | Nuôi trồng thủy sản | 0 | 5 | 4 | 2 | 2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Của Bđkh Tới An Ninh Môi Trường Và An Ninh Quốc Gia Tập Trung Ở Những Vấn Đề Sau:
- Địa Điểm, Thời Gian, Phương Pháp Luận Và Phương Pháp Nghiên Cứu
- Bản Đồ Xã Hưng Hòa, Tp Vinh, Nghệ An
- Mức Độ Tác Động Của Bđkh Đến Cuộc Sống Gia Đình
- Cơ Cấu Thu Nhập Của Hộ Qua Các Giai Đoạn 1990 – 2012
- Các Biện Pháp Ứng Phó Với Bđkh Của Chính Quyền Các Cấp
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2012
Qua các giai đoạn mức độ đóng góp vào tổng thu nhập của từng hoạt động có sự thay đổi. Trước năm 1990 nghề trồng cói – làm chiếu có vị trí số 1 trong tổng thu nhập nhưng từ năm 1990 – nay thì sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí số 1 và hiện nay nghề trồng cói chỉ đóng góp trong tổng thu nhập ở mức độ cuối cùng. Điều này là do tình trạng xâm nhập mặn ngày càng lớn, xảy ra thường xuyên và trên diện rộng làm cho diện tích cói co dần lại, thêm vào đó từ năm 2004 đến nay, sau khi có dự án phát triển thuỷ sản. Số diện tích còn lại, do điều tiết nước mặn để nuôi tôm, cây cói bị nhiễm mặn nên không đạt được năng suất như trước kia. Nghề chiếu cói đang ngày càng gặp khó, do thiếu nguyên liệu, đầu ra bị thu hẹp, sản phẩm khó cạnh tranh với các loại chiếu khác và thu nhập từ nghề thấp...
Thu nhập từ NTTS có sự thay đổi rò rệt, trước năm 1990 không có thu nhập mà chủ yếu là khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên từ RNM, vùng cửa sông… nhưng hiện nay thu nhập từ NTTS chiếm vị trí số 2 trong tổng thu nhập. Do năm 2004 đến nay, có dự án phát triển thuỷ sản phần diện tích trong đê 42 được sử dụng để NTTS và trồng cói. Một phần diện tích ngoài đê có RNM nhưng trước biến đổi bất thường của thời tiết, sự tác động của con người thì một phần diện tích RNM đã bị chết và các số hộ dân đã sử dụng phần diện tích đó để NTTS, thu nhập từ NTTS được xem là nguồn thu làm thay đổi đời sống cho người dân xã Hưng Hòa.
Thu nhập từ đi làm thuê do Hưng Hòa là xã ven thành phố Vinh nên trong thời gian nông nhàn các lao động có thể vào TP để làm công theo ngày, trước đây thì lực lượng lao động này khá đông nhưng hiện nay do đa dạng hóa ngành nghề,
yêu cầu về lao động cao thêm vào đó thời tiết biến đổi thất thường nên thời vụ cũng thay đổi nên thời gian nông nhàn không còn nhiều, thu nhập từ làm thuê đã giảm. Thu nhập từ chăn nuôi từ trước đến nay đối với cộng đồng nơi đây vẫn là thứ yếu, họ chăn nuôi gia cầm mà chủ yếu là vịt, đại gia súc lấy sức cày kéo. Do Hưng Hòa có RNM nên thức ăn cho vịt rất dồi dào.
3.3. Những biểu hiện của biến đổi khí hậu tại xã Hưng Hòa, Tp Vinh, Nghệ An
Nghệ An là một trong những tỉnh miền Trung có điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt. Kết quả điều tra phỏng vấn các cán bô ̣lan
h đao
cấp xã /huyên
và người dân
đia
phương taị khu vưc
nghiên cứ u cho thấy các hiên
tươn
g cưc
đoan có liên quan
đến thời tiết, đã và đang xuất hiên với tầ n xuât́ và cường đô ̣ngaỳ caǹ g tăng trên đia
bàn xã Hưng Hòa trong thời gian gần đây . Bảng 3.4 dưới đây phản ánh ý kiến của
những người đươc
phỏng vấn taị Hưng Hòa về thiên tai và các hiên
tươn
g cưc
đoan
xảy ra trên địa bàn và cả m nhân khoảng 10-15 năm trở laị đây.
của ho ̣về xu hướng biến đổi của chúng trong
Bảng 3.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra taị xã Hưng Hòa
Thiên tai | Biểu hiện | Số lượng người có ý kiến | |
1 | Bão, lốc | Số lượng cơn bão nhiều hơn và mùa mưa bão kéo dài hơn | 79/90 |
2 | Hạn hán | Đến sớm, kéo dài hơn, cường độ mạnh hơn | 88/90 |
3 | Mưa | Số cơn mưa giảm đi nhưng lươṇ g mưa tăng lên | 88/90 |
4 | Xâm nhập mặn | Xuất hiện hàng năm, cường độ mạnh hơn | 90/90 |
5 | Nước biển dâng | Ngày càng tăng lên | 83/90 |
6 | Nắng nóng | Nhiệt độ cao, thời gian kéo dài hơn | 90/90 |
7 | Thiếu nước ngọt | Ngày càng trầm trọng | 87/90 |
Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2012
Ba hiện tượng được cho là ảnh hưởng nhiều nhất đến người dân là bão, xâm nhập mặn và nắng nóng. Tiêu chí để người dân địa phương xếp hạng các hiện tượng thời tiết cực đoan là: tần suất xuất hiện của hiện tượng, tác động của hiện tượng đến đời sống, sản xuất, cộng đồng …,khả năng khắc phục và thích ứng của bản thân gia đình họ. Theo tiêu chí đó sự xếp hạng các hiện tượng thời tiết cực đoan được thể hiện qua Bảng 3.5.
Bảng 3.5 . Xếp hạng những hiên
tươn
g thời tiết cưc
đoan tai
Hưng Hòa
Xếp hạng | |
Bão, lốc | 1 |
Hạn hán | 4 |
Mưa | 6 |
Xâm nhập mặn | 2 |
Nước biển dâng | 7 |
Nắng nóng | 3 |
Thiếu nước ngọt | 5 |
Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2012
Bão với cường độ mạnh là một trong những hiểm họa luôn rình rập
người dân đia
phương . Chỉ riêng 50 năm lại đây, Nghệ An đã trải qua 47 cơn bão,
kéo dài từ Quỳnh Lưu (Nghệ an) đến Lệ Thủy (Quảng Bình), trong số này có tới 21 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp.. Kỷ lục về tần suất bão được ghi nhận vào tháng 8 và 9 (57%), tiếp đến là vào tháng 7 và tháng 10 (32%). (ISPONRE, 2008).
Trước đây lâu lâu người ta mới nói có cơn bão, trận lụt lịch sử. Chứ bây giờ không biết cơn bão nào, trận lụt nào là lịch sử. Càng về sau các cơn bão càng mạnh, càng nguy hiểm và rất phức tạp. Thậm chí dự báo của đài, tivi cũng không chính xác được.
(Ông Lê Văn Tuấn, xóm Thuận 2, xã Hưng Hòa, TP Vinh, Nghệ An)
Thời gian xuất hiện mùa mưa bão hàng năm trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã thay đổi. Trước đây, mùa mưa bão thường xuất hiện vào khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11. Tuy nhiên, thời gian gần đây mùa mưa bão thường đến sớm hơn và kéo dài hơn (từ tháng 6 đến tháng 12).
Bảng 3.6. Tần suất đổ bộ vào các vùng bờ biển Việt Nam, 1961-2008[11]
T4 | T5 | T6 | T7 | T8 | T9 | T10 | T11 | T12 | |
Quảng Ninh-thanh Hóa | 0,00 | 0,00 | 0,21 | 0,53 | 0,51 | 0,38 | 0,11 | 0,02 | 0,00 |
Nghệ An-Quảng Bình | 0,00 | 0,00 | 0,02 | 0,09 | 0,23 | 0,32 | 0,23 | 0,00 | 0,00 |
Quảng trị-Quảng Ngãi | 0,00 | 0,04 | 0,09 | 0,02 | 0,13 | 0,36 | 0,21 | 0,06 | 0,02 |
Bình Định-Ninh Thuận | 0,02 | 0,00 | 0,04 | 0,00 | 0,02 | 0,02 | 0,45 | 0,45 | 0,09 |
Bình Thuận-Cà Mau | 0,00 | 0,00 | 0,02 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,09 | 0,17 | 0,00 |
Bắc Biển Đông | 0,00 | 0,00 | 0,02 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 |
Giữa Biển Đông | 0,00 | 0,02 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,02 | 0,00 |
Dọc Biển Đông | 0,02 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 |
(Nguồn: Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão Trung ương)
Nắ ng nóng gay gắt và hạn hán kéo dài đang có xu thế tăng về tần xuất và
cường đô, với đỉnh điêm̉ là năm 2010. Trong vòng 3 tháng (từ thań g 3 đến tháng 6
âm lic̣ h năm 2010), trên đia
bàn xã Hưng Hòa nói riêng và TP Vinh nói chung, hạn
hán xảy ra trên diện rộng , gây nhiều tổn thất và thiêṭ haị cho đời sống và hoaṭ đôṇ g sản xuất của địa phương . Suốt tháng 5/2011 âm lịch, hầu như không có cơn mưa nào trên địa bàn xã Hưng Hòa.
Trước đây có nắng nóng mấy thì nắng nóng nhưng ở xã tôi, đặc biệt là xóm tôi – vùng cửa sông nên vẫn mát lắm. Nắng đỉnh điểm nhất là buổi trưa 12h – 1h ở trong nhà, đừng ra ngoài là được. Thế nhưng gần đây, nhất là năm 2010 và 2011 tình hình nắng nóng, hạn hán phức tạp quá, năm thì nhiều đợt nắng nóng liên tục, năm thì ít đợt hơn nhưng mà mỗi đợt lại nóng hơn. Cả làng buổi trưa phải tập trung ra lũy tre làng ở ngoài đê để tránh nóng. Ở trong nhà cũng không thể chịu được.
(Ông Nguyễn Cẩm, xóm Phong Yên, Xã Hưng Hòa, TP Vinh, Nghệ An)
Bảng 3.7. Các đợt nắng nóng trong năm 2010[12]
Từ ngày ngày/tháng | Nhiệt độ cao nhất phổ biến (0C) | Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối (0C) | Khu vực chịu ảnh hưởng | |
1 | 09 – 11.II | 35.0 – 37.00C | 37.20C tại Con Cuông | Vùng núi Nghệ An và Hà Tĩnh |
2 | 25 – 26.II | 35.0 – 37.00C | 37.20C tại Con Cuông và Quỳ Hợp | Bắc Trung Bộ |
3 | 02 – 06.III | 36.5 – 38.50C | 38.80C tại Con Cuông và Hương Khê | Nghệ An và Hà Tĩnh |
4 | 11 – 12.IV | 39.0 – 41.00C | 41.20C tại Quỳ Hợp | Nghệ An và Hà Tĩnh |
5 | 20 – 21.IV | 36.0 – 38.00C | 39.30C tại Quỳ Châu | Vùng núi Nghê An và Hà Tĩnh |
6 | 05 – 09.V | ĐB ven biển 37.0 – 39.00C Tdu và Vnúi 40.0 – 42.00C | 39.90C tại TP Hà Tĩnh 42.00C tại Con Cuông | Bắc Trung Bộ |
7 | 13 – 22.V | 38.0 – 40.00C | 40.40C tại Tây Hiếu và Tĩnh Gia | Bắc Trung Bộ |
8 | 28/V – 1.VI | 35.0 – 37.00C | 37.60C tại Con Cuông | Bắc Trung Bộ |
9 | 08 – 20.VI | ĐB ven biển 38.0 – 40.00C Tdu và Vnúi 40.0 – 42.00C | 42.00C tại Tĩnh Gia 42.20C tại Con Cuông | Bắc Trung Bộ |
10 | 24.VI – 13.VII | ĐB ven biển 38.0 – 40.00C Tdu và Vnúi 39.5 – 41.50C | 42.20C tại Tĩnh Gia 41.80C tại Quỳ Hợp | Bắc Trung Bộ |
11 | 20 – 21.IX | 35.0 – 37.00C | 37.80C tại Côn Cuông | Nghệ An và Hà Tĩnh |
( Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ )
Bảng 3.8. Các đợt nắng nóng trong năm 2011[12]
Từ ngày ngày/tháng | Nhiệt độ cao nhất phổ biến (0C) | Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối (0C) | Khu vực Chịu ảnh hưởng | |
1 | 07 – 12/V | 35.5 ÷ 37.50C | 38.70C, Quỳ Hợp | Vùng núi Nghệ An và Hà Tĩnh |
2 | 21 – 22/V | 35.0 ÷ 37.00C | 37.80C, Như Xuân | Khu vực Bắc Trung Bộ |
3 | 04 – 19/VI | Đồng bằng 35 ÷ 370C Vùng núi 37 ÷ 390C | 39.00C, Như Xuân | Khu vực Bắc Trung Bộ |
4 | 22 – 23/VI | 35.5 ÷ 37.50C | 38.00C, Con Cuông, Quỳ Châu, Tương Dương | Khu vực Bắc Trung Bộ |
5 | 03 – 08/VII | 36.0 ÷ 39.00C | 39.60C, Như Xuân | Khu vực Bắc Trung Bộ |
6 | 30/VIII – 03/IX | 35.5 ÷ 37.50C | 38.30C, Tĩnh Gia | Khu vực Bắc Trung Bộ |
( Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ )
Nước biển dâng cao và xâm nhập mặn ngày càng gây nhiều thiệt hại.
Lãnh đạo xã và những người dân tham gia phỏng vấn đều xác nhận có hiện tượng nước biển dâng xảy ra trên địa bàn xã. Hậu quả là, 100% diện tích bãi bồi không thể canh tác được, nhiều diện tích trong đê cũng có tình trạng tương tự và nhiều hộ dân sống trong tình trạng thiếu nước ngọt trầm trọng.
Qua nhiều năm quan trắc, theo dòi, tổng hợp, phân tích, Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An đã có một dãy số liệu dài 17 năm về tình hình xâm nhập mặn trên sông Cả. Mặn chủ yếu xâm nhập sâu vào đất liền trong các tháng mùa khô kéo dài từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 5 năm sau.
Qua bảng thống kê các giá trị đặc trưng của độ mặn xảy ra trong mùa kiệt từ năm 1991 đến 2007 tại điểm đo Bến Thủy chúng tôi thấy rằng:
- Trong những năm 90 của thế kỷ trước, độ mặn xảy ra cao nhất vào ngày 7-8 tháng 5 năm 1992 với độ mặn 18,00‰. Năm ấy một diện tích lớn lúa của vùng Hưng Nguyên, Nghi Lộc và thành phố Vinh đã bị hỏng, độ mặn đã xâm nhập lên đến Linh Cảm, Nam Đàn.
- Các năm đầu của thế kỷ XXI, độ mặn mỗi năm một tăng. Xu thế chung độ mặn đạt cực đại vào tháng 4 và tháng 5, đặc biệt vào tháng 4 là cao nhất và xuất hiện nhiều nhất. Độ mặn năm 2007 đã đạt mức kỷ lục 20,00‰ xảy ra vào ngày 22 tháng 4 năm 2007.
- Mùa kiệt năm 2008, mới đo được 4 tháng: 12-2007 và 1, 2, 3 năm 2008, chúng tôi thấy rằng độ mặn chưa tới tháng 4 mà đạt mức > 14,00‰. Theo nhận định thì mùa kiệt năm 2008 độ mặn sẽ tăng thêm nữa vào tháng 4 sắp tới và đạt ít nhất là ³ 20,00‰ [31].
Từ những năm 90 trở về trước chúng tôi rất ít bị xâm nhập mặn thế nhưng những năm gần đây, năm nào cũng bị. Thiếu nước sản xuất, mùa màng thất bát rồi nhưng đến nước ngọt cũng không có mà dùng nữa.
( Ông Hồ Thành Đạt, xóm Phong Hảo, xã Hưng Hòa, TP Vinh, Nghệ An)
3.4. Những tổn thất và thiệt hại do BĐKH gây ra tại Hưng Hòa
Biến đổi khí hậu và những hậu quả của nó đã trở thành một mối đe dọa to lớn và hiện hữu mà không thể lảng tránh hay loại trừ. Có thể thấy rằng, việc xác định các tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra là một trong những căn cứ quan trọng và hữu ích nhằm giúp tìm ra các giải pháp hiệu quả trong cuộc đấu tranh chống lại biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, căn cứ vào việc xác định các thiệt hại do biến đổi khí hậu, các chính sách cần thiết trên quy mô quốc gia hay địa phương phải được điều chỉnh và thực hiện nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa các thiệt hại có thể xảy đến trong tương lai.
Nghệ An một trong những tỉnh miền Trung có khí hậu khắc nghiệt với nhiều thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan nghiêm trọng: bão, nắng nóng kéo dài, hạn hán, mưa lớn và lũ lụt, ... Tuy nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu, thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan ở Nghệ An lại càng nghiêm trọng về tần xuất cũng như cường độ, gây ra nhiều tác động, tổn thất và thiệt hại trong nhiều mặt của đời sống. Xã Hưng Hòa lại là xã vùng cửa sông ven biển nên mức độ tổn thất và thiệt hại càng nặng nề.
Bảng 3.9. Các tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu tại xã Hưng Hòa
Tính cực đoan | Lĩnh vực tác động | Các tác động cụ thể | Mức độ tác động | |
Nắng nóng | Nhiệt độ cao hơn, kéo dài hơn | - Nuôi trồng thủy sản - Đời sống - Cơ sở hạ tầng | - Ảnh hưởng đến môi trường của các đầm nuôi thủy sản, gây ra nhiều dịch bệnh hoặc thủy sản chết hàng loạt - Ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân | ++++ |
Bão | Xảy ra sớm hơn, lượng mưa nhiều hơn, diễn biến bất thường | - Đánh bắt, nuôi trồng và kinh doanh buôn bán thủy sản - Đời sống hàng ngày | - Gây thất thu đối với các hộ nuôi trồng thủy sản - Phá hỏng các đầm nuôi - Gây thiệt hại về nhà cửa và tài sản - Ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ kinh doanh buôn bán thủy sản - Ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp (ngập úng, thất thu,…) - Phá hỏng cầu cống, trường học, hệ thống đê điều - Giảm sút thu nhập của những người đi làm thuê | ++++ |
Hạn hán | Đến sớm hơn, kéo dài hơn, khắc nghiệt | - Sản xuất nông nghiệp - Đời sống | - Thiếu nước sản xuất nông nghiệp - Thiếu nước sinh hoạt - Cây cối chết nhiều - Ảnh hưởng đến sức khỏe của | ++++ |