Bản Đồ Xã Hưng Hòa, Tp Vinh, Nghệ An

cũng như địa phương trong bối cảnh BĐKH. Từ đó cùng xây dựng các biện pháp thích ứng dựa trên kinh nghiệm sẵn có của cộng đồng, kết hợp với các kiến thức của các cộng đồng khác, kiến thức khoa học...

Phương pháp này cũng được sử dụng với lãnh đạo và đại diện các ban ngành của xã nhằm có được những thông tin nhiều chiều và có được các biện pháp thích ứng phù hợp với cộng đồng nhất.

Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2003 và phần mềm SPSS 16.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu‌‌


3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Xã Hưng Hoà nằm ở ngoại thành thành phố Vinh, cách Trung tâm chừng 6 km về phía Đông, được ngăn cách với tỉnh Hà Tĩnh bởi dòng Sông Lam chạy suốt từ Tây Nam đổ ra biển Đông.

Phía Bắc giáp với xã Phúc Thọ - huyện Nghi Lộc. Phía Tây Nam giáp phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, phía Tây giáp xã Hưng Lộc – thành phố Vinh, phía Đông giáp xã Nghi Thái, huyện Nghi Lộc, phía Nam và Đông Nam được bao quanh bởi dòng sông Lam và một dải rừng ngập mặn.

Diện tích xã Hưng Hoà lớn nhất thành phố Vinh, với tổng diện tích đất tự nhiên là 1454,1ha trong đó:

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 671 ha; chiếm 46,16% trong đó đất trồng cây hàng năm là 54,9 ha; cây lâu năm 96,33 ha; sản xuất lúa 448,6 ha….

+ Diện tích đất ở và đất chuyên dùng 183,68 ha; chiếm 12,63%

+ Diện tích mặt nước có khả năng NTTS là 217 ha; chiếm 20,3%

+ Diện tích đất hoang chưa sử dụng 17,5 ha; chiếm 1,203%

+ Diện tích đất lâm nghiệp (rừng phòng hộ) 54,91ha; chiếm 3,78%.

+ Các loại đất khác 299,37 ha chiếm 20,58% [39].


Hình 3 1 Bản đồ xã Hưng Hòa TP Vinh Nghệ An 3 1 2 Điều kiện kinh tế xã 1


Hình 3.1. Bản đồ xã Hưng Hòa, TP Vinh, Nghệ An

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.

3.1.2.1. Dân số

Xã Hưng Hoà có 1841 hộ trong đó có tới 303 hộ nghèo chiếm 17,33% với trên 6748 nhân khẩu quần tụ 32 dòng họ. Cơ cấu hành chính có 9 khối xóm gồm 6 HTX, trong đó có 5 HTX sản xuất nông nghiệp [38]. Thể hiện ở các xóm như sau:

Bảng 3.1: Thống kê dân số xã Hưng Hoà năm 2010


TT

Đơn vị xóm

Số Hộ

Nhân

khẩu

Giới tính

Lao

động

Nam

Nữ

1

Xóm Khánh Hậu

322

1.212

560

652

532

2

Xóm Phong Đăng

272

1.006

502

504

481

3

Xóm Phong Quang

120

491

247

244

196

4

Xóm Phong Phú

237

919

463

456

386

5

Xóm Phong Hảo

286

963

479

484

412

6

Xóm Phong Thuận 1

276

950

445

505

368

7

Xóm Phong Thuận 2

152

521

273

248

217

8

Xóm Phong Yên

138

517

255

262

221

9

Xóm Hoà Lam

38

169

88

81

83


Tổng

1.841

6.748

3.324

3.424

2.896

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

(Nguồn: Tài liệu dân số tháng 01/04/2010 xã Hưng Hoà)

5 HTX làm nông nghiệp: HTX Phong Khánh

HTX Phong Đăng HTX Phong Quang HTX Phong Phú

HTX2 (Phong Hảo, Thuận 1, Thuận 2, Phong Yên).

3.1.2.2. Kinh tế

Nền kinh tế xã Hưng Hoà chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, từ đó làm động lực thúc đẩy chăn nuôi và phát triển ngành nghề. Nhận thức được điều đó nên Đảng uỷ và UBND đã thường xuyên quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng mô hình các vùng chuyên canh, từng bước cơ giới hoá nông nghiệp, đưa các loại giống có năng suất cao vào sản xuất. Sau nhiều năm được sự quan tâm chu đáo của Đảng uỷ và cán bộ xã, giờ đây kinh tế nông nghiệp đã mang lại hiệu quả cao với sản lượng nông nghiệp là 3.274 tấn năm 2009 tăng 15% so với năm 2008 và lớn nhất thành phố Vinh. Bên cạnh đó, Đảng uỷ đã có chủ trương hỗ trợ cho nông dân cùng với sự hỗ trợ của thành phố trong phong trào đầu

tư, khai hoang, phục hoá đồng cói. Tuy nhiên diện tích trồng cói hiện nay đã thu hẹp do nhu cầu sử dụng chiếu cói không còn thịnh hành, mặt khác giá thành rẻ nên người dân phải đầu tư sang ngành nghề mới, chủ yếu là NTTS. Đây được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại lớn ích lớn cho nhân dân xã Hưng Hòa với sản lượng đạt 390 tấn và tổng giá trị là 17,04 tỷ đồng.

Đất nông nghiệp gần như đã được khai thác triệt để, do đó người nông dân địa phương đã phải tăng cường khai thác vùng đất ngập nước nhằm mục đích tìm kiếm thêm nguồn thu nhập. Do vậy vùng cửa sông Cả ở địa phận xã Hưng Hòa trước đây có một dải rừng ngập mặn dọc đê sông Lam với khoảng 324 ha (năm 1960), từ sau năm 1985 rừng ngập mặn bị khai phá để làm đầm nuôi tôm, nay rừng chỉ còn lại 32 ha rừng cây bần chua. Chính sự tàn phá dải rừng ngập mặn đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng cả về môi trường sinh thái và cả về kinh tế - xã hội cho xã Hưng Hòa. Nguồn lợi thủy sản vùng biển cũng ngày càng bị giảm sút do khai thác bằng các phương tiện hủy diệt (như đánh mìn, kích điện). Sản lượng tôm khai thác được suy giảm rò rệt, vào những năm 1980 lượng tôm biển khai thác 100kg tôm/ngày/1 thuyền (3 người) giảm xuống 3–5 kg/ngày/1 thuyền vào năm 2000. Trong những năm 1970–1985 mỗi mẻ rê lưới đánh bắt được 1-5 tấn cá chim, thu, nụ, nhưng 1986 suy giảm và đến nay chỉ còn đánh bắt được 5– 7kg/ mẻ lưới. Người dân sống ở các khu vực rừng ngập mặn, đặc biệt là người dân nghèo sống dựa vào khai thác nguồn lợi thủy sản ven bờ nên cuộc sống của họ ngày càng khó khăn.

Nhịp độ tăng trưởng kinh tế hằng năm tăng 19,4% so với chỉ tiêu Nghị quyết bằng 125%. Tổng sản xuất thu nhập cuối nhiệm kỳ đạt mức 60 tỷ tăng 29,3% so đầu nhiệm kỳ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng.

Phát triển Nông – Ngư nghiệp: Được coi là nhiệm vụ hàng đầu nên ngay từ đầu nhiệm kỳ, bám sát Nghị quyết 01 của Thành uỷ về đổi mới HTX Đảng uỷ đã tập trung lãnh đạo một cách quyết liệt trong đó chú trọng đến hệ thống thuỷ lợi, tập huấn kỹ thuật, cung ứng vốn, vật tư tạo điều kiện khuyến khích kinh tế HTX, về kinh tế hộ gia đình phát triển.

a. Về trồng trọt

- Diện tích lúa Đông Xuân đầu kỳ 438ha, đến nay còn 368 ha giảm 70ha ( Do thu hồi đất nông nghiệp chuyển sang khu xử lý nước thải, đắp đê môi trường, khu đô thị VINACONEC và chuyên lúa chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản).

- Năng suất vụ Đông Xuân tăng từ 4,6 tấn/ha lên 5 tấn/ha, so với chỉ tiêu Nghị quyết đạt 98,6%.

- Diện tích sản xuất rau màu: Giảm từ 36 ha xuống còn 24 ha giảm 16%. (Do thu hồi đất nông nghiệp chuyển cho xý nghiệp đóng tàu và NTTS).

- Trồng cói: Diện tích ổn định là 65 ha/chỉ tiêu 80 ha, sản lượng đạt 403 tấn/chỉ tiêu 640 tấn bằng 77,3% chỉ tiêu Nghị quyết

b. Về chăn nuôi

Chăn nuôi,gia súc, gia cầm, NTTS thực sự là thế mạnh của địa phương.

- Số trang trại, gia tăng 7 lần so với đầu nhiệm kỳ (từ 13 lên 97 gia trại), diện tích nuôi cá đạt 60 ha, sản lượng 177 tấn tăng 31% so với chỉ tiêu nghị quyết.

- Về nuôi tôm: Tổng diện tích quy hoạch nuôi tôm đến nay đạt 200 ha bằng 100% chỉ tiêu nghị quyết. Sản lượng tôm đến năm 2009 đạt 220 tấn vượt chỉ tiêu nghị quyết 10%.

- Về chăn nuôi gia súc, gia cầm: Trong điều kiện dịch bệnh gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp làm giảm số lượng cũng như giá trị chăn nuôi. Nhưng Hưng Hoà vẫn duy trì được tổng đàn lớn nhất so với các Phường Xã,với 768 trâu, bò, 970 con lợn và trên 5 vạn con gia cầm. Thu nhập hằng năm trên 4 tỷ đồng.

c. Dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề phụ

- Do tác động của kinh tế thị trường ngày càng sâu rộng, và ảnh hưởng tích cực cảu đô thị hoá cho nên việc phát triển ngành kinh doanh dịch vụ trên địa phương ngày càng đa dạng như: Số hộ mở lều ốt, kinh doanh dịch vụ, cơ khí, xây dựng, phương tiện vận tải tăng mạnh, lực lượng lao động đi làm ngoài địa bàn không ngừng tăng lên.

- Nghề truyền thống chiếu cói được duy trì tốt, 2 xóm được công nhận làng nghề, không những sản xuất gia công hết nguyên liệu tại chỗ, mà còn mua hằng trăm tấn nguyên liệu cói của Nghi Xuân – Hà Tĩnh để sản xuất ra từ 200 – 250 ngàn lá chiếu mỗi năm, thu nhập trên 3 tỷ đồng.

- Việc tổ chức học nghề tiểu thủ công nghiệp được chú trọng, 4 năm đã mở được 7 lớp thêu ren, mây tre đan, chẻ tăm hương….một số lao động đã thành nghề nhưng tổ chức sản xuất còn khó khăn.

- Tổng thu nhập từ ngành nghề kinh doanh, dịch vụ tăng 22,4% năm [38].‌

3.2. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra

3.2.1. Đặc điểm của các chủ hộ

Thông tin chung về nhóm hộ điều tra được thể hiện qua Bảng 3.2

Bảng 3.2. Thông tin chung về chủ hộ năm 2012


Đặc điểm

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tuổi trung bình

50,7



Nghề nghiệp

Nông nghiệp

79/90

87,8

Công chức

5/90

5,5

Ngành nghề khác

6/90

6,7

Giới tính

Nam

84/90

93,3

Nữ

6/90

6,7

Số năm sống tại địa phương

20-30năm

4/90

4,4

30-40 năm

16/90

17,8

> 40 năm

70/90

77,8


Trình độ học vấn

Cấp 2

45/90

50,0

Cấp 3

35/90

38,9

Trung cấp

5/90

5,5

Cao đẳng

3/90

3,3

Đại học

2/90

2,3

Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2012

Từ bảng tổng hợp trên ta thấy, độ tuổi trung bình của các chủ hộ là 50,7 tuổi; số hộ sống tại địa phương trên 40 năm là 46/60 chiếm tỷ lệ 76%, như vậy có thể thấy các hộ gia đình đã sống tại địa phương với thời gian khá lâu dài nên họ nắm rất rò tình hình biến động của thời tiết, các hiện tượng thời tiết cực đoan, số lượng thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan qua các năm cũng như các kinh nghiệm về phòng, tránh chúng.

Các chủ hộ có tỷ lệ nam giới là 52 người chiếm 86,66 %, nữ giới là 8 người chiếm 13,33 %. Các chủ hộ chủ yếu là nam giới nên họ là những người có quyền ra các quyết định liên quan tới sản xuất, chi tiêu, xác định các mục tiêu trong gia đình.

Có đến 55/60 hộ chiếm tỷ lệ 91% có nghề nghiệp là làm nông là đối tượng phụ thuộc rất nhiều vào điều tự nhiên, chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan.

Trình độ học vấn của điểm nghiên cứu tương đối cao trong đó: Số chủ hộ có trình độ học vấn cấp II có 32 người chiếm tỷ lệ 52% tổng số hộ điều tra. Số chủ hộ có trình độ cấp III là 25 người chiếm tỷ lệ 41%. Số chủ hộ có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học là 3 người chiếm tỷ lệ 7%.

Như vậy thông qua điều tra chúng ta có thể thấy được một số thông tin về chủ hộ. Từ đó có thể thấy được khả năng thích ứng của người dân đối với thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan như thế nào. Cũng qua điều tra hộ ta thấy được trình độ văn hoá của người đân,nhận thức của họ thế nào đối với việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan. Ngoài ra từ việc điều tra hộ ta có thể thấy việc tham gia vào các cuộc họp cũng như các hoạt động khác đều do chủ hộ quyết định, trong một số trường hợp như chủ hộ đi vắng hay bận việc gì thì mới có người quyết định thay.

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 14/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí