Đánh giá tác động của điều kiện lao động đến sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật của thuyền viên làm việc trên tàu viễn dương Việt Nam - 26


Bảng 3.11. Năng lượng và thành phần dinh dưỡng của khẩu phần ăn trung

bình / ngày/ thuyền viên


Năng lượng và các chất

dinh dưỡng

Đơn

vị

Thuyền

viên

Tiêu chuẩn của

lao động nặng VN

Năng lượng

Kcal

3500,47

3400,00 - 3600,00

Protein

g

140,80

127,50 - 135,00

Lipid (tổng số)

g

105,30

75,60 - 80,00

Glucid (tổng số)

g

488,50

552,50 - 585,00

Tỷ lệ năng lượng:

Của Protein Của Lipid Của Glucid




%

15,30

12

%

28,60

15 - 20

%

59,00

65 - 70

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.

Đánh giá tác động của điều kiện lao động đến sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật của thuyền viên làm việc trên tàu viễn dương Việt Nam - 26

Nhận xét: Kết quả từ bảng trên cho thấy: khẩu phần ăn của thuyền viên có giá trị năng lượng cao hơn so với tiêu chuẩn năng lượng cho các lao động nặng của Việt Nam. Nhưng tỷ lệ năng lượng giữa các loại lương thực, thực phẩm không cân đối (Lipid và Protein thì cao, trái lại Glucid lại thấp).

3.2. THỰC TRẠNG SỨC KHOẺ, CƠ CẤU BỆNH TẬT CỦA THUYỀN VIÊN VẬN TẢI VIỄN DƯƠNG

3.2.1. Một số chỉ số thể lực của thuyền viên tàu vận tải viễn dương

C

Bảng 3.12. Chỉ tiêu thể lực của thuyền viên (n=600)


Kết quả

Chỉ tiêu

Thuyền viên vận

tải viễn dương

X SD

Lao động trên

đất liền (n=300)

X SD


p

Cao đứng (cm)

166,92 ± 4,81

164,00 ± 5,04

<0,05

Cân nặng (kg)

62,63 ± 7,81

53,32 ± 6,44

<0,05

VNTB (cm)

86,92 ± 2,25

83,01 ± 4,86

<0,05

hỉ số BMI

22,43 ± 2,48

19,81 ± 2,20

<0,05


Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trong bảng trên cho thấy các chỉ tiêu thể lực của TVVTVD đều cao hơn người lao động trên đất liền [38].

Tỷ lệ thuyền viên theo chỉ số BMI

14,34%

9,33%

Gầy ( BMI < 18,5 )

10,83%


12,5%

53%

Bình thường (18,5 ≤

BMI < 22,9)

Thừa cân (BMI =

23)

Tiền béo phì (23 < BMI ≤ 24,9)

Béo phì ( BMI ≥ 25)

Hình 3.1. Phân loại chỉ số BMI của thuyền viên (n=600)

Nhận xét: Kết quả phân loại chỉ số BMI của thuyền viên cho thấy tỷ lệ thuyền viên thừa cân là 12,50 %, tiền béo phì là 10,83 %, béo phì là 14,34 %. Số có thể trạng gầy chỉ chiếm 9,33 %.

3.2.2. Một số chỉ tiêu chức năng của thuyền viên vận tải viễn dương

3.2.2.1. Chức năng hệ tuần hoàn, hô hấp của thuyền viên vận tải viễn dương

Bảng 3.13. Đặc điểm tần số mạch và huyết áp của thuyền viên (n=600)


Chỉ tiêu nghiên cứu


Kết quả nghiên cứu ( X SD )

p

Thuyền viên vận

tải viễn dương

Lao động trên

đất liền (n=300)

Mạch (lần/phút)

82,55 ± 9,54

76,22 7,25

<0,05

Ps (mmHg)

127,87 ± 14,54

118,16 12,68

<0,05

d (mmHg)

80,22 ± 8,10

75,20 7,43

<0,05

P

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu mạch, huyết áp


của thuyền viên đều cao hơn so với người lao động trên đất liền.


Đặc điểm điện tâm đồ của TVVTVD

31,67%

Điện tâm đồ bình thường

68,33%

Điện tâm đồ biến đổi

Hình 3.2. Đặc điểm điện tâm đồ thuyền viên vận tải viễn dương (n=600)

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ hình 3.2 cho thấy tỷ lệ điện tâm đồ

biến đổi của thuyền viên vận tải viễn dương lên tới là 31,67%.

Bảng 3.14. Chức năng hô hấp của thuyền viên (n=600)



Chỉ tiêu nghiên cứu


Kết quả nghiên cứu ( X SD )


p

Thuyền viên vận

tải viễn dương

Lao động trên đất

liền (n=300)

VC (lít)

3,52 ± 0,34

3,40 ± 0,34

>0,05

FVC (lít )

3,34 ± 0,32

3,20 ± 0,30

>0,05

FEV1 (%)

96,67 ± 8,11

93,54 ± 7,69

>0,05

FEV1/VC (%)

78,48 ± 5,21

77,37 ± 6,87

>0,05

FEV1/FVC (%)

85,73 ± 7,73

79,38 ± 5,93

<0,05

FEF 25-75 (%)

83,95 ± 11,18

75,32 ± 7,31

<0,05

Rối loạn chức năng

hô hấp:


Số mắc


Tỷ lệ %


Số mắc


Tỷ lệ %


- Hạn chế hô hấp

0

0

13

4,33


nghẽn hô hấp

0

0

0

0


oạn hỗn hợp

0

0

0

0


- Tắc

- Rối l

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy chức năng thông


khí phổi của thuyền viên viễn dương nằm trong giới hạn bình thường. Không có thuyền viên nào bị rối loạn chức năng hô hấp (theo bảng đánh giá chức năng thông khí phổi [140]). Chỉ có 4,33 % lao động trên đất liền bị hội chứng hạn chế hô hấp.

3.2.2.2. Các xét nghiệm máu và nước tiểu

Bảng 3.15. Đặc điểm chỉ tiêu huyết học của thuyền viên (n=600)



Chỉ tiêu nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu


p

Thuyền viên vận

tải viễn dương

Lao động trên

đất liền(n=300)

Số lượng bạch cầu (G/L)

7,97 1,94

7,50 1,40

> 0,05

Số lượng hồng cầu (T/L)

4,69 0,52

4,24 1,09

< 0,05

Hematocrid (l/L)

0,43 0,05

0,44 0,025

> 0,05

Hemoglobin (mg/100ml)

15,70 12,10

14,30 0,70

< 0,05

Số lượng tiểu cầu (G/L)

225,60 44,70

210,00 37,00

< 0,05

H

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy trong các chỉ tiêu máu ngoại vi của thuyền viên vận tải viễn dương có số lượng hồng cầu, hemoglobin và số lượng tiểu cầu của thuyền viên là cao hơn lao động trên đất liền chút ít.


9,33%

3,5%

Bình thường


Rối loạn rung nạp đường lúc đói

87,17%

Tiểu đường

ình 3.3. Phân loại rối loạn đường máu của thuyền viên (n=600)


Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng đường máu trung


bình của thuyền viên nằm trong giới hạn bình thường; tỷ lệ thuyền viên bị rối loạn dung nạp glucose lúc đói và tiểu đường là khá cao (12,83 %).

Bảng 3.16. Tình trạng lipid máu của thuyền viên (n=600)



Chỉ tiêu nghiên cứu


Kết quả nghiên cứu ( X SD )


p

Thuyền viên vận tải viễn dương

Lao động trên đất liền (n=300)

Cholesterol (mmol/L)

5,77 ± 1,64

5,12 ± 0,78

< 0,05

Tryglycerid (mmol/L)

3,17 ± 1,40

2,16 ± 0,53

< 0,05

HDL-C (mmol/L)

1,29 ± 0,17

1,19 ± 0,21

< 0,05

LDL-C (mmol/L)

3,94 ± 0,20

3,50 ± 0,41

< 0,05

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy lipid máu của thuyền viên thì hàm lượng HDL-C cũng cao hơn so với người lao động trên đất liền. Tỷ lệ thuyền viên bị rối loạn lipid máu (Cholesterol > 5,2 và hoặc triglycerid > 2,3) là 394/600 thuyền viên, chiếm 65,67%.

Bảng 3.17. Chỉ số các thành phần nước tiểu của thuyền viên (n=600)


Chỉ tiêu nghiên cứu

Số biến đổi (n)

Tỷ lệ (%)

Bạch cầu

52

8,67

Hồng cầu

62

10,33

Nitrit

30

5,00

Protein

40

6,67

Glucose

22

3,67

Urobilinogen

34

5,67

bin

16

2,67

ng, pH

Trong giới hạn bình thường

Biliru

Tỷ trọ

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy tỷ trọng và pH


nước tiểu của thuyền viên nằm trong giới hạn bình thường, tỷ lệ nước tiểu có

hồng cầu, bạch cầu và protein chiếm tỷ lệ từ 6,67 đến 10,33%.

Bảng 3.18. Đặc điểm một số chỉ tiêu tâm lý của thuyền viên (n=600)



Chỉ tiêu nghiên cứu

Có biến đổi

tâm lý

Không có biến

đổi tâm lý

Số mắc

Tỷ lệ

(%)

Số mắc

Tỷ lệ

(%)

Lo lắng tai nạn, thảm họa xảy ra

536

89,33

64

10,67

Căng thẳng do ồn, rung, hơi xăng dầu

542

90,33

58

9,67

Cảm giác cô đơn giày vò

394

65,67

206

34,33

Căng thẳng cảm xúc tình dục

416

69,33

184

30,67

Môi trường lao động trên biển khắc nghiệt

372

62,00

228

38,00

Gánh nặng về kinh tế

330

55,00

270

45,00

Lo nghĩ quá nhiều về gia đình

334

55,66

266

44,34


Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy đa số thuyền viên có tâm trạng lo lắng tai nạn, thảm họa xảy ra (89,33%) và có tình trạng căng thẳng thần kinh do tiếng ồn, rung, hơi xăng dầu trong môi trường (90,33%), tiếp theo là cảm giác cô đơn giày vò (65,67%), căng thẳng về cảm xúc tình dục (69,33%) và

gánh n

ặng về kinh tế (55,00%).


3.2.3. Cơ cấu bệnh tật của thuyền viên vận tải viễn dương

Bảng 3.19. Tỷ lệ mắc bệnh chung ở thuyền viên viêễn dương (n=600)


Tên nhóm bệnh

Số mắc (n)

Tỷ lệ (%)

Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng

100

16,67

Các khối u

8

1,33

Bệnh máu và cơ quan tạo máu

1

0,17

Bệnh dinh dưỡng nội tiết, chuyển hóa

415

69,17

Các rối loạn về hành vi tâm thần

134

22,33

Bệnh thần kinh và cơ quan cảm giác

16

2,67

Bệnh của mắt

147

24,5

Bệnh của tai

19

3,17

Bệnh của hệ thống tuần hoàn

206

34,33

Bệnh của hệ thống hô hấp

197

32,83

Bệnh của hệ thống tiêu hoá

Trong đó: Bệnh táo bón

354

122

59,00

20,33

Bệnh của hệ tiết niệu, sinh dục

74

12,33

Bệnh da và hệ thống dưới da

19

3,17

Bệnh của hệ thống cơ xương và các tổ

chức liên quan

2

0,33

Tai nạn ngộ độc và các tổn thương

khác do nguyên nhân bên ngoài

3

0,5

thường

dưỡng,

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.19 cho thấy nhóm bệnh gặp ở thuyền viên trên các tàu viễn dương đó là các bệnh nội tiết, dinh chuyển hóa là cao nhất (415 người mắc chiếm 69,17%); tiếp đến là


các bệnh thuộc hệ tiêu hóa, bệnh hô hấp, bệnh của hệ thống tuần hoàn và nhiễm trùng- ký sinh trùng.

Bảng 3.20. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm nghề ở thuyền viên (n=600)



Tên nhóm bệnh

Nhóm boong

(n=219)

Nhóm máy

(n=225)

Nhóm phục

vụ (n=156)

Số mắc

(n)

Tỷ lệ (%)

Số mắc

(n)

Tỷ lệ (%)

Số mắc

(n)

Tỷ lệ (%)

Nhiễm trùng và KST

40

18,26

38

16,89

22

14,10

Bệnh rối loạn dinh dưỡng,

nội tiết, chuyển hóa


137


62,56


151


67,11


127


81,41

Các rối loạn hành vi và

tâm thần


84


38,36


34


15,11


16


10,26

Bệnh của mắt

66

30,14

39

30,67

12

7,69

Bệnh của tai

2

0,91

14

6,22

3

1,92

Bệnh tuần hoàn

77

35,16

75

33,33

54

34,62

Bệnh hệ hô hấp

67

31,16

78

34,67

52

33,33

Bệnh hệ tiêu hoá

126

57,53

137

60,89

91

58,33

cao. Tr

nội tiết nhất.

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy: tỷ lệ mắc các bệnh rối loạn nội tiết, rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa; các bệnh hệ tiêu hoá; các bệnh hệ tuần hoàn; các bệnh hệ hô hấp; bệnh mắt ở cả ba nhóm đều ong đó, nhóm phục vụ có tỷ lệ mắc nhóm bệnh rối loạn dinh dưỡng,

, chuyển hoá cao nhất, nhóm máy tàu mắc nhóm bệnh hệ tiêu hoá cao

Xem tất cả 225 trang.

Ngày đăng: 03/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí