3.2.3. Mô tả nhân tố quan tâm của người lao động
Các nhân tố mà doanh nghiệp cần cải thiện được bao gồm những nội dung như sau: (1) Điều kiện lao động, môi trường làm việc (ĐKLV); (2) Thời gian làm việc (TGLV); (3) Chính sách, nội quy và quy định về lao động (CSQT); (4) Đời sống vật chất của công nhân viên (ĐSVC); (5) Đời sống văn hóa tinh thần của công nhân viên (ĐSVH); (6) Chính sách tiền lương, thưởng
và phúc lợi khác (TLPL); (7) Các mối quan hệ nơi làm việc (QHLV); (8)
Tuân thủ các quy định pháp luật về lao động (QĐPL); (9) Chính sách đào tạo và phát triển nhân viên (ĐTPT); (10) Phương pháp và cách giá hiệu quả công việc (HQCV). Trong 10 nhân tố về sự quan tâm nếu công ty cải thiện, người lao động chỉ được chọn 3 trong 10 nhân tố. Nếu nhân tố nào quan trọng nhất
thì ghi số 1, nhân tố nào quan trọng thứ
hai thì
ghi số 2, nhân tố
nào quan
trọng thứ ba thì ghi số 3. Sau đây là kết quả thống kê giữa thứ tự ưu tiên của các nhân tố với mức độ quan trọng nếu doanh nghiệp cải thiện được.
TLPL ĐKLV TGLV ĐSVC CSQT HQCV ĐTPT ĐSVH QĐPL QHLV
TLPL ĐSVC TGLV ĐKLV ĐSVH CSQT ĐTPT HQCV QĐPL QHLV
Hình A3-06: Mức độ quan trọng nhất Hình A3-07: Mức độ quan trọng thứ 2
ĐKLV TLPL ĐSVC ĐTPT TGLV ĐSVH QĐPL CSQT HQCV QHLV
Bảng 3-01: Sự quan tâm của người lao động nếu doanh nghiệp cải thiện
Mức độ quan trọng đối với nhân tố | |||
Nhất | Thứ 2 | Thứ 3 | |
Ưu tiên 1 | (6) TLPL | (6) TLPL | (1) ĐKLV |
Ưu tiên 2 | (1) ĐKLV | (4) ĐSVC | (6) TLPL |
Ưu tiên 3 | (2) TGLV | (2) TGLV | (4) ĐSVC |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Đối Với Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Bến Tre.
- Xây Dựng Bảng Câu Hỏi, Cách Thức Thu Thập Thông Tin
- Mô Tả Đặc Điểm Cá Nhân Của Người Lao Động:
- So Sánh Đặc Điểm Cá Nhân Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng
- Nhóm Giải Pháp Chính Tác Động Đến Sự Hài Lòng Chung Của Người Lao Động Đối Với Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Bến Tre:
- Nhóm Tuổi : Dưới 19; 20 – 29; 30 – 39; 40 – 49; Trên 50;
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Hình A3-08: Mức độ quan trọng thứ 3 Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài năm 2009
và tính toán của tác giả.
Qua kết quả phân tích cho thấy rằng các nhân tố mà người lao động quan tâm hoặc hài lòng nếu doanh nghiệp cần ưu tiên cải thiện những nhân tố sau đây: (6) Chính sách tiền lương, thưởng và phúc lợi khác (TLPL); (1) Điều kiện lao động, môi trường làm việc (ĐKLV); (4) Đời sống vật chất của công nhân viên (ĐSVC); (2) Thời gian làm việc (TGLV).
(Xem phụ lục 2 trang 82, mục A2.3. Mô tả nhân tố quan tâm)
3.2.4. Mô tả nguyện vọng của người lao động
Nguyện vọng 1 Nguyện vọng 2 Nguyện vọng 3 Nguyện vọng 4
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Quan trọng 1 Quan trọng 2 Quan trọng 3 Quan trọng 4
Có 442 người lao động phản hồi thông tin đầy đủ, xác định thứ tự ưu tiên cho 04 nhóm nhân tố về nguyện vọng của bản thân, bao gồm những nội dung cụ thể sau: (1) Nguyện vọng nhóm nhân tố 1: Mong được làm công việc phù hợp với bản thân; Nhận được tiền lương và tăng lương tương xứng với sức lực bỏ ra và đủ cải thiện cuộc sống; Công ty có điều kiện làm việc “thoáng”; (2) Nguyện vọng nhóm nhân tố 2: Mong làm việc trong một môi trường văn hóa, có các hoạt động xã hội để bản thân có thể xây dựng các mối quan hệ xã hội. Được làm việc với những đồng nghiệp, nhà quản lý thân thiện, gắn bó trong công việc, thỏa mãn đời sống tinh thần giúp cân bằng công việc và cuộc sống; (3) Nguyện vọng nhóm nhân tố 3: Mong muốn được hoàn thiện, khẳng định bản thân và được tôn trọng. Có thể lựa chọn công việc yêu thích, nâng cao, phát huy tối đa năng lực bản thân; (4) Nguyện vọng nhóm nhân tố 4: Mong muốn được tạo điều kiện cho đi học tập, đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề để được làm việc gắn bó lâu dài với công ty.
Hình A3-09: Xếp hạng nguyện vọng nhóm nhân tố theo mức độ quan trọng
Qua đồ thị cho thấy quan trọng nhất thuộc nhóm 1, quan trọng thứ hai thuộc nhóm 2, quan trọng thứ ba thuộc nhóm 3, quan trọng thứ tư thuộc nhóm
4. Như vậy, nguyện vọng ưu tiên nhất của người lao động là mong được làm công việc phù hợp với bản thân; Nhận được tiền lương và tăng lương tương xứng với sức lực bỏ ra và đủ cải thiện cuộc sống; Công ty có điều kiện làm việc “thoáng”.
(Xem phụ lục 2 trang 83, mục A2.4. Mô tả nguyện vọng)
3.2.5. Mô tả vấn đề khó khăn của người lao động
Những vấn đề khó khăn của người lao động được phản ánh từ bảng câu hỏi khảo sát, bao hàm các nội dung theo thứ tự ưu tiên như sau: (1) Chi phí sinh hoạt cao, tiền lương không đủ đám ứng; (2) Tiền công, tiền lương hiện nay quá thấp; (3) Không có điều kiện học hành, nâng cao trình độ; (4) Không có nhà ở cho công nhân; (5) Ít có địa điểm giải trí ngoài giờ làm việc; (6) Điều kiện đi lại từ nơi ở đến công ty xa và khó khăn; (7) Không có định hướng rò ràng để phát trỉển nghề nghiệp
(Xem phụ lục 2 trang 83, mục A2.5. Mô tả vấn đề khó khăn)
3.2.6. Mô tả chế độ phúc lợi, chương trình đào tạo
Về chế độ phúc lợi, các khoản phúc lợi có tần số lớn hơn 300 số quan sát, gồm: (1) Đóng BHYT, BTXH, BH thất nghiệp đầy đủ; (2) Được kiểm tra sức khỏe định kỳ; (3) Được cung cấp bữa ăn giữa ca; (4) Nghỉ phép có lương;
(5) Được trả lương ngoài giờ theo quy định; (6) Nghỉ bệnh có lương; (7) Có chế độ bảo hiểm tai nạn 24/24; (8) Trợ cấp chế độ thai sản. Những khoản phúc lợi còn lại được nhận từ công ty có tỷ lệ rất thấp trên tổng số lao động. Về chương trình đào tạo, người lao động được tham gia từ 1-2 khóa học có tỷ lệ 31,99% trên tổng số lao động; từ 3 khóa trở lên có tỷ lệ 3,22%.
(Xem phụ lục 2 trang 84, mục A2.6. Mô tả chế độ phúc lợi và đào tạo)
3.2.7. Tóm tắt kết quả thống kê mô tả
Quá trình thực hiện phân tích thống kê cho thấy:
Thứ nhất, tỷ lệ kỳ vọng trung bình về độ tuổi lao động từ 20-29 tuổi, trình độ học vấn dưới trung cấp, thời gian làm việc từ 1-3 năm, thu nhập trung bình mỗi tháng từ 1,0-2,0 triệu đồng chi tiêu cho ăn uống chiếm 30-40% thu nhập mỗi tháng. Như vậy, vấn đề cần nghiên cứu đề tài cần xác định yếu tố cải thiện tiền lương phúc lợi, đào tạo phát triển nâng cao trình độ học vấn sẽ tác động như thế nào đến sự hài lòng của người lao động doanh nghiệp.
Thứ hai, sự quan tâm, nguyện vọng và những khó khăn của người lao động cũng cho biết nhân tố chính mà người lao động đề cập: tiền lương phúc lợi, điều kiện lao động và môi trường làm việc, đời sống vật chất, thời gian làm việc là những vấn đề mà người lao động ưu tiên lựa chọn so với các nhân tố khác.
Tóm
lại, phân
tích thống kê mô
tả chỉ cung cấp những thông tin cần
thiết ban đầu, cho biết các đặc điểm mô tả khái quát về người lao động. Trên cơ sở thông tin đó, đề tài cần nghiên cứu phân tích nhân tố EFA, nghiên cứu mối quan hệ tương quan và hồi quy nhằm đánh giá nhân tố tác động đến sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp.
3.3. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
3.3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố:
Trong phần kiểm định độ tin cậy thang đo ở chương thiết kế nghiên cứu cho biết: (a) Hệ số tương quan với biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 thì xem như là biến rác và cần phải loại bỏ khỏi mô hình; (b) Hệ số Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0,6 được xem là phù hợp để sử dụng trong mô hình, tuy nhiên cần lựa chọn hệ số Cronbach’s Alpha tốt nhất nếu biến gốc bất kỳ tương quan không phù hợp trong thang đo lường.
Sau khi phân tích độ tin cậy 10 thang đo nhân tố, số biến quan sát ban đầu Xm = 59 biến, số biến quan sát bị loại trừ khỏi thang đo là 09 biến và số biến quan sát đưa vào mô hình là Xk = 50 biến.
Bảng 3-02: Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy thang đo
Số biến quan sát | Cronbach Alpha | |||
Trước khi kiểm định | Sau khi kiểm định | Biến quan sát loại trừ khỏi thang đo lường | ||
1. TCCV | 9 | 6 | TCCV1, TCCV6, TCCV7 | 0,759 |
2. TLPL | 6 | 5 | TLPL6 | 0,805 |
3. HQCV | 6 | 6 | 0,863 | |
4. DTPT | 6 | 6 | 0,719 | |
5. TUCHU | 4 | 4 | 0,787 | |
6. ONCV | 4 | 2 | ONCV1, ONCV4 | 0,796 |
7. CSQT | 4 | 3 | CSQT4 | 0,746 |
8. PTLV | 7 | 6 | PTLV6 | 0,852 |
9. TDTT | 5 | 5 | 0,831 | |
10. QHLV | 8 | 7 | QHLV7 | 0,932 |
Tổng cộng | 59 | 50 |
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài năm 2009 và tính toán của tác giả.
3.3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy tiêu chí đo lường chung
Kiểm định độ tin cậy 3 tiêu chí đo lường chung (CHUNG1, CHUNG2, CHUNG3) cho thấy nếu loại bỏ đi bất kỳ biến nào trong thang đo này thì hệ số Cronbach’s Alpha đều giảm. Do đó hệ số Cronbach’s Alpha tốt nhất α = 0,764 với số lượng biến gốc phù hợp k = 3 trong thang đo này.
(Xem phụ lục 3 trang 85: Kiểm định độ tin cậy thang đo)
3.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
3.4.1. Phân tích nhân tố EFA của tập hợp biến Xk (k=50)
Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm rút gọn tập hợp biến quan sát Xk thành tập hợp biến nhân tố Fj (thỏa điều kiện k>j). Phân tích nhân tố EFA được cho là phù hợp khi: (a) hệ số KMO phải đạt 0,5 ≤ KMO ≤ 1, ý nghĩa kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05; (b) biến quan sát Xk có hệ số tải ≥ 0,3 và nếu biến quan sát Xk nào có hệ số tải nhỏ hơn 0,3 đều loại khỏi mô hình phân tích; (c) Tổng phương sai giải thích của các nhân tố Fj phải lớn hơn 50% (với điều kiện Eigenvalue > 1).
65,54% sự biến thiên dữ liệu với eigenvalue > 1
20
10 | 10 nhâ | n tố đầu g | iải thích |
Eigenvalue
5
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
Component Number
Hình A3-10: Giải thích số lượng nhân tố bằng đại lượng Eigenvalue
Sau khi kết thúc quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA của tập hợp biến quan sát Xk (k=50) được rút gọn tập hợp biến nhân tố Fj (j=10) với ý nghĩa giải thích bằng các biến quan sát Xk có hệ số tải ≥ 0,3; hệ số Kaiser- Meyer-Olkin: KMO = 0,941 thỏa kiều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1; ý nghĩa kiểm định Bartlett: Sig. = 0,000, thỏa diều kiện Sig. < 0,05 với mức độ giải thích 65,54% sự biến thiên của dữ liệu.
Bảng 3-03: Tổng hợp các biến nhân tố Fj sau khi phân tích EFA
Ký hiệu | Nhân tố | Phương sai | Biến quan sát | |
F1: Quan hệ công việc | F1_QuanHe | F1 | 16,519 | QHLV6, QHLV4, QHLV5, QHLV3, QHLV2, TDTT4, TDTT3, QHLV1, QHLV8, TDTT5, CSQT2, TDTT2, TDTT1, PTLV7, ONCV2, |
F2: Hiểu rò kết quả công việc | F2_HieuRo | F2 | 8,222 | HQCV4, HQCV6, HQCV5, HQCV2, HQCV1, DTPT4, HQCV3, |
F3: Tiền lương tương xứng với KQCV | F3_TienLuong | F3 | 7,807 | TLPL1, TLPL2, TLPL4, TLPL5, DTPT6, TLPL3, |
F4: Phương tiện làm việc | F4_PhuongTien | F4 | 7,033 | PTLV3, PTLV4, PTLV1, PTLV5, PTLV2, |
F5: Quyền hạn thực hiện | F5_QuyenHan | F5 | 5,923 | TUCHU4, TUCHU3, TUCHU2, |
Ký hiệu | Nhân tố | Phương sai | Biến quan sát | |
công việc | TUCHU1, CSQT3, | |||
F6: Thích nghi với công việc hiện tại | F6_ThichNghi | F6 | 5,270 | TCCV8, TCCV2, TCCV9, |
F7: Huấn luyện phát triển kỹ năng làm việc | F7_HuanLuyen | F7 | 5,169 | DTPT2, DTPT1, DTPT3, |
F8: Công việc đòi hỏi thách thức sáng tạo | F8_ThachThuc | F8 | 3,818 | TCCV3, TCCV5, TCCV4, DTPT5, |
F9: Chính sách xử lý kỷ luật công bằng | F9_KyLuat | F9 | 3,281 | CSQT1, |
F10: Ít khi lo lắng bị mất việc làm | F10_MatViec | F10 | 2,497 | ONCV3, |
Tên nhân tố
Nguồn: Kết quả phân tích EFA
3.4.2. Phân tích nhân tố EFA của 3 tiêu chí đo lường chung
Tập hợp biến {CHUNG1, CHUNG2, CHUNG3} đo lường mức độ thỏa mãn chung: (1) Điều kiện làm việc, chính sách, phúc lợi; (2) Gắn bó lâu dài với công việc; (3) Doanh nghiệp nơi người lao động làm việc rất lý tưởng. Sau khi phân tích nhân tố EFA, tập hợp biến này cho thấy mức độ giải thích 67,92% sự biến thiên của dữ liệu và được rút gọn thành một biến nhân tố duy nhất (CHUNG).
3.4.3. Kiểm định tham số One-Sample T-Test biến nhân tố (CHUNG)
Điểm trung bình từ tiêu chí đo lường CHUNG = {CHUNG1, CHUNG2, CHUNG3} là 3,5994 điểm trong khi đó điểm trung bình trên tổng thể đo lường hài lòng chung của người lao động SAT là điểm trung bình từ tập hợp 50 biến Xk là 3,8229 điểm. Qua Kiểm định tham số One-Sample T-Test cho
thấy mức độ hài lòng chung SAT chênh lệch cao hơn tiêu chí đo lường
CHUNG, dao động trong khoảng (-0,3086; -0,1385), do đó tiêu chí đo lường CHUNG chưa bao hàm hết ý nghĩa của dữ liệu. Việc lựa chọn biến SAT là phù hợp trong việc giải thích ý nghĩa toàn bộ dữ liệu đánh giá sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp.
(Xem phụ lục 4 trang 91: Phân tích nhân tố EFA)
(a) Bíến nhân tố điều chỉnh
F1_QuanHe
F2_HieuRo
F3_TienLuong
F4_PhuongTien
F5_QuyenHan
F6_ThichNghi
F7_HuanLuyen
F8_ThachThuc
F9_KyLuat
F10_MatViec
Hồi quy
(b) Đặc điểm và nhu cầu người lao động
Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thời gian làm việc, thu nhập trung bình và đặc điểm khác
Nhu cầu cần cải thiện tại doanh nghiệp, nguyện vọng trong tương lai và những khó khă hiện tại của người lao động
Giải pháp
Biến phụ thuộc SAT
Hình A3-11: Mô hình điều chỉnh đánh giá sự hài lòng
3.5. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
3.5.1. Điều chỉnh giả thuyết:
Việc xem xét trong các nhân tố từ F1 đến F10, yếu tố nào thật sự tác
động đến mức độ hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp SAT được thực hiện bằng phương trình hồi quy tuyến tính bội:
SAT = β0 + β1F1 + β2F2 + … + β10F10 + ei
Trong đó, các biến nhân tố đưa vào phân tích hồi quy được tính bằng cách tính Fj = WkjZk (>0,3), tức là trọng số nhân tố được trích từ bảng ma trận trọng số nhân tố Zk (Component Score Coefficient Matrix) nhân với biến quan sát Xkj có hệ số tải > 0,3.
Từ bảng ma trận tương quan và các biến nhân tố và các biến phụ thuộc
đo lường sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp, cho thấy biến nhân tố tác động biến phụ thuộc đồng biến hay nghịch biến.
Điều chỉnh giả thuyết cho mô hình:
’
- Giả thuyết H1 : Nhân tố F1 biến đến SAT;
“Quan hệ công việc” có tác động đồng