2.2.4. Phân tích tương quan và hồi quy
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp được điều chỉnh lại như sau:
SAT = β0 + β1F1 + β2F2 + … + βjFj + ei
Trong đó:
SAT Sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp từ tập hợp Xk tiêu chí đánh giá.
F = {F1,…, Fj} Các biến thang đo nhân tố ảnh hưởng đến SAT
β = {β0,…, βj} Hệ số hồi quy tác động đến SAT ei sai số
Nguyên tắc xây dựng mô hình hồi quy:
(i) Xem xét ma trận hệ số tương quan (Pearson Correlation):
Mối liên hệ tương quan giữa các biến nhân tố Fj: Kiểm định Pearson giữa các biến nhân tố Fj có ý nghĩa Sig. ≤ 0,05 và hệ số tương quan chặt chẽ thỉ các biến nhân tố Fj có dấu hiệu đa cộng tuyến.
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Đặc Điểm Tích Cực Và Tiêu Cực Về Sự Thỏa Mãn
- Mô Hình Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Đối Với Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Bến Tre.
- Xây Dựng Bảng Câu Hỏi, Cách Thức Thu Thập Thông Tin
- Sự Quan Tâm Của Người Lao Động Nếu Doanh Nghiệp Cải Thiện
- So Sánh Đặc Điểm Cá Nhân Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng
- Nhóm Giải Pháp Chính Tác Động Đến Sự Hài Lòng Chung Của Người Lao Động Đối Với Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Bến Tre:
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Mối liên hệ giữ biến nhân tố Fj với biến phụ thuộc SAT: Kiểm định Pearson giữa từng biến nhân tố Fj với biến phụ thuộc SAT có mối liên hệ tương quan nhằm xác định biến nhân tố Fj tác động đồng biến hay nghịch biến đến biến phụ thuộc SAT.
(ii) Các thủ tục chọn biến độc lập (Fj):
Phương pháp Enter được sử dụng để phân tích hồi quy bằng cách tất cả các biến độc lập được đưa vào một lần, đưa ra các thông số thống kê liên quan đến các biến. Nếu biến nào thỏa đìều kiện kiểm định ý nghĩa hệ số hồi quy (Sig. ≤ 0,05) thì nên giữ lại trong mô hình hồi quy, còn biến nào không thỏa điều kiện kiểm định thì nên loại ra.
(iii) Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy
- Hệ số xác định R2 (R Square) là hệ số càng tăng khi số biến độc lập
được đưa thêm vào mô hình. Tuy nhiên, cần xem xét mức độ phản ảnh sát
hơn thì nên sử dụng hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square), vì nó không nhất thiết tăng lên khi số biến độc lập được đưa thêm vào mô hình.
- Kiểm định ANOVA: là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ý nghĩa của kiểm định này là xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc SAT có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến nhân tố Fj hay không (Giả thuyết H0 là β1 = β2 = … = βj = 0): Nếu bác bỏ giả thuyết H0 (Sig. ≤ 0,05): Tồn tại ít nhất một biến nhân tố Fj giải thích được thay đổi biến phụ thuộc SAT; hoặc nếu không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 (Sig. ≤ 0,05): Chưa thể kết luận các biến nhân tố Fj giải thích được thay đổi biến phụ thuộc SAT.
(iv) Kiểm định sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính
+ Kiểm tra bằng biểu đồ tần số Histogram, biểu đồ tân số Q-Q plot, biểu đồ phân tán Scatter nhằm đánh giá mức độ tuyến tính phù hợp với dữ liệu quan sát hay không.
+ Kiểm định Pearson trong ma trận hệ số tương quan (Pearson Correlation), bất cứ liên hệ tương quan qua lại chặt chẽ nào giữa các biến độc lập Fj thì có dấu hiệu đa cộng tuyến.
+ Độ chấp nhập của biến (Tolerance): Độ chấp nhận của biến độc lập Fj
được định nghĩa là (1 – Rj2), trong đó Rj2 là hệ số tương quan bội khi biến độc lập Fj được dự đoán từ các biến độc khác. Nếu (1 – Rj2) càng nhỏ thì có dấu hiệu đa cộng tuyến. Hệ số phóng đại phương sai (VIF – Variance Inflation Factor): Hệ số phóng đại phương sai của biến Fj được định nghĩa VIF = 1 / (1
– Rj2). Nếu VIF > 10 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến.
+ Kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi: Kiểm định tương quan hạng Spearman’s ho được sử dụng để xem xét giả thuyết H0: Hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0. Nếu kết quả kiểm định giả thuyết H0 không thể bị bác bỏ (Sig. > 0,05), do đó có thể kết luận phương sai của sai số không thay đổi trong mô hình hồi quy.
TCCV
(9 biến)
Chú thích:
TLPL
(6 biến)
HQCV
(6 biến)
Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
DTPT
(6 biến)
Phân tích nhân tố EFA
TUCHU
(4 biến)
Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc
ONCV
(4 biến)
Giải pháp, chính sách
CSQT
(4 biến)
So sánh
PTLV
(7 biến)
k là số lượng biến gốc
đưa vào phân tích EFA
TDTT
(5 biến)
α là hệ số Cronbach’s Alpha
là hệ số tải (Rotated Factor Loadings)
Fj là biến nhân tố
αTCCV αTLPL αHQCV αDTPT αTUCHUCV αONCV αCSQT αPTLV αTDTT αQHLV
2(F1)
2(F2)
2 (F3)
2 (F4)
SAT
2 (F5)
2 (F6)
2(F7)
2(F8)
…
Nhóm giải pháp,
2(Fj) chính sách đối với
CƠ QUAN QLÝ
Nhóm giải pháp, chính sách đối với DOANH NGHIỆP
F1
Tập hợp biến Xk
F2
F3
F4
F5
F6
F7
F8
…
Fj
PHÂN TÍCH MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM VỀ THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, thời gian làm việc, thu nhập, v.v…)
TCCV
(k1 ≤ 9)
TLPL
(k2 ≤ 6)
HQCV
(k3 ≤ 6)
DTPT
(k4 ≤ 6)
TUCHU
(k5 ≤ 4)
ONCV
(k6 ≤ 4)
CSQT
(k7 ≤ 4)
PTLV
(k8 ≤ 7)
TDTT
(k9 ≤ 5)
QHLV (k10 ≤ 8)
QHLV
(8 biến)
Hình A2-03: Kỹ thuật phân tích đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp
44
Chương 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như đã trình bày ở chương 2, trước khi đưa ra kết quả nghiên cứu, cơ sở dữ liệu cần được lọc lại, làm sạch và mã hóa bằng phần mềm ứng dụng SPSS 15.0 for Windows. Sau đó, kết quả nghiên cứu được trình bày gồm những nội dung sau: Thống kê mô tả; kiểm định độ tin cậy của thang đo; phân tích nhân tố khám phá EFA; điều chỉnh giả thuyết; phân tích hồi quy và kiểm định mô hình. sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp.
3.1. KIỂM TRA CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1.1. Chọn mẫu:
Theo quan điểm của Gorsuch (1983, được trích bởi MacClallum và đồng tác giả 1999), và Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), kích thước mẫu tối thiểu phải đạt n ≥ 295 = (59 x 5) số quan sát. Mô hình nghiên cứu của đề tài này gồm 59 biến quan sát và số lượng mẫu quan sát phù hợp là n = 431, đảm bảo độ tin cậy, mức độ ổn định khi phân tích đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3.1.2. Cách thức thu thập thông tin:
Cách thức thu thập thông tin của nghiên cứu đề tài này được triển khai thực hiện được sự hỗ trợ của Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre và các cơ quan chức năng tại địa phương nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí điều tra. Sau khi kết thúc quá trình điều tra khảo sát, phiếu thu thập thông tin được kiểm tra, loại bỏ một số phiếu trả lời không hợp lý. Như vậy số quan sát phù hợp được đưa vào phân tích kỹ thuật mô hình đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp là n = 431, bao gồm 12 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực đầu tư, sản xuất, thương mại và dịch vụ.
3.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.2.1. Mô tả đặc điểm cá nhân của người lao động:
Thông tin cá nhân của người lao động gồm: giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, doanh nghiệp đang làm việc, nghề nghiệp, thời gian làm việc, thu nhập trung bình mỗi tháng, các khoản chi tiêu theo phần trăm thu nhập và hoạt động ngoài giờ: (1) Về giới tính, người lao động nam chiếm tỷ lệ 35,3% và nữ chiếm tỷ lệ 64,7% trên tổng số lao động, trên thực tế số lượng lao động nữ nhiều hơn lao động nam. (2) Về nhóm tuổi, người lao động được phân loại theo nhóm dưới 19 tuổi, 20-29 tuổi, 30-39 tuổi, 40-49 tuổi, trên 50 tuổi. Độ tuổi lao động từ 20-29 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,8% trên tổng số lao động, kế đến độ tuổi lao động từ 30-39 chiếm tỷ lệ 31,1%. Số lượng lao động dưới độ tuổi lao động (dưới 19 tuổi) chiếm tý lệ rất thấp dưới 1%. (3) Về trình độ học vấn, người lao động được phân loại theo nhóm dưới trung cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học. Trình độ học vấn tập trung ở nhóm trình độ “dưới trung cấp” chiếm tỷ lệ cao nhất 64,3% trên tổng số lao động. (4) Về doanh nghiệp, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực đầu tư, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Số lượng người lao động được khảo sát đa số là đối tượng có trình độ học vấn thấp, chủ yếu tập trung những ngành như may mặc, thủy sản, mía đường. (5) Về thời gian làm việc, người lao động được phân loại theo nhóm dưới 1 năm, 1-3 năm, 3-5 năm, 5-7 năm, 7-9 năm, trên 10 năm. Qua số liệu khảo sát, thời gian làm việc từ 1-3 năm có số lượng người lao động chiếm tỷ lệ cao nhất 36,9% và trên 10 năm chiếm tỷ lệ 24,1% trên tổng số lao động. (6) Về thu nhập trung bình mỗi tháng, người lao động được phân loại theo nhóm dưới 1,0 triệu; 1,0-2,0 triệu; 2,1-3,0 triệu; 3,1-4,0 triệu; 4,1-5,0 triệu; trên 5,0 triệu. Dựa vào bảng số liệu thống kê, đa phần người lao động có thu nhập thấp, tập trung ở 02 nhóm 1,0-2,0 triệu (chiếm tỷ lệ 52,9%) và 2,1-3,0 triệu (chiếm tỷ lệ 34,8%).
Trình độ học vấn
duoi trung cap 65%
Thu nhập trung bình mỗi tháng
1,0 - 2,0 trieu
53%
Hình A3-01: Cơ cấu người lao động về trình độ học vấn và thu nhập trung bình
(7) Về các khoản chi tiêu theo phần trăm thu nhập, người lao động được phân loại theo nhóm chi tiêu 5-10%, 10-20%, 20-30%, 30-40%, 40- 50%, trên 50% thu nhập hàng tháng. Qua số liệu thu thập, có 25,97% trên tổng số lao động dành 30-40% thu nhập trung bình mỗi tháng cho khoản chi tiêu ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất.
(8) Về hoạt động ngoài giờ, phần lớn hoạt động ngoài giờ của người lao động dành cho xem tivi, đọc sách báo (chiếm 85,58% trên tổng số lao động), dành thời gian ở nhà (chiếm 64,19%) và số ít người lao động tham gia các hoạt động văn, câu lạc bộ ngoài giờ làm việc.
(Xem phụ lục 2 trang 78, mục A2.1. Mô tả đặc điểm cá nhân )
3.2.2. Kết hợp và so sánh đặc điểm cá nhân
(1) Kết hợp nhóm tuổi và thu nhập trung bình mỗi tháng: dựa trên kết quả thống kê, độ tuổi từ 20-29 tuổi với thu nhập trung bình từ 1,0-2,0 triệu đồng tháng chiếm tỷ lệ 33% trên tổng số lao động. Riêng 02 nhóm từ 30-39 tuổi và 40-49 tuổi có mật độ phân phối tương đối đồng đều giữa các nhóm thu nhập trung bình mỗi tháng nhưng với tỷ lệ thấp hơn.
160
140
120
100
80
60
40
20
0
nu nam
duoi 1 trieu
1,0 - 2,0 2,1 - 3,0 3,1 - 4,0 4,1 - 5,0
trieu
trieu
trieu
trieu
tren 5 trieu
Hình A3-02: Kết hợp giữa nhóm tuổi và thu nhập trung bình
(2) Kết hợp trình độ học vấn và thu nhập trung bình mỗi tháng: dựa trên kết quả thống kê, ở trình độ dưới trung có mức thu nhập từ 1,0-2,0 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 37,4% trên tổng số lao động, kế đến thu nhập từ 2,1- 3,0 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 22,7%. Điều này cho biết thu nhập trung bình mỗi tháng của người lao động đều phụ thuộc trong nhóm trình độ học vấn thấp (dưới trung cấp).
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
dai hoc
cao
dang
trung cap duoi trung cap
duoi 1 1,0 - 2,1 - 3,1 -
trieu 2,0 3,0 4,0 trieu trieu trieu
4,1 -
5,0
trieu
tren 5 trieu
Hình A3-03: Kết hợp giữa trình độ học vấn và thu nhập trung bình
(3) Kết hợp doanh nghiệp và thu nhập trung bình mỗi tháng: dựa trên kết quả thống kê, Công ty CP XNK Thủy sản Bến Tre có quy mô lao động lớn với thu nhập của người lao động từ 2,1-3,0 triệu đồng/tháng. Các doanh nghiệp có quy mô lao động lớn khác thì thu nhập của người lao động dưới 2,0 triệu đồng/tháng. Các doanh nghiệp có quy mô lao động nhỏ thì thu nhập của người lao động động tập trung từ 2,1-3,0 triệu đồng/tháng).
60
50
40
30
20
10
0
Viet Ho ng Thuy san
Luong Quoi Nam Long
Cap thoat nuoc Cong trinh Do thi
M inh Chau M ia Duong
Khong Hiep
In
Duoc
Alliance One
duoi 1 trieu
1,0 - 2,0 trieu
2,1 - 3,0 trieu
3,1 - 4,0 trieu
4,1 - 5,0 trieu
tren 5 trieu
Hình A3-04: Kết hợp giữa doanh nghiệp và thu nhập trung bình
140
120
100
80
tren 10 nam
60
7-9 nam
5-7 nam
40
3-5 nam
20
0
1-3 nam
duo i 1nam
(4) Kết hợp thời gian làm việc và thu nhập trung bình mỗi tháng: dựa vào kết quả thống kê, người lao động làm việc từ 1-3 năm có thu nhập trung bình từ 1,0-2,0 triệu đồng/tháng chiếm 29,2% trên tổng số lao động, còn làm việc trên 10 năm có thu nhập trung bình 2,1-3,0 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 11,6% trên tổng số lao động.
duoi 1 trieu
1,0 - 2,0 trieu
2,1 - 3,0 trieu
3,1 - 4,0 trieu
4,1 - 5,0 trieu
tren 5 trieu
Hình A3-05: Kết hợp giữa thời gian làm việc và thu nhập trung bình
(Xem phụ lục 2 trang 80, mục A2.2. Kết hợp và so sánh đặc điểm cá nhân)