* Năm thứ hai: Hai lần.
Chăm sóc lần 1: Tháng 3 - 4.
- Kỹ thuật xử lý thực bì: Do thời điểm này là mùa khô của tỉnh nên phương pháp xử lý thực bì trong lần 1 này chỉ dừng lại ở việc xử lý thực bì cục bộ
+ Phát dọn dây leo, cây bụi, cỏ dại, cây phi mục đích rộng trong bán kính khoảng 60 cm quanh gốc cây.
+ Thực bì được phát sát đất không quá 10cm và chặt thành từng đoạn nhỏ rồi trải đều trên băng chừa hoặc đáng thành đống trên băng chặt tránh trải đều tạo thành các vật liệu dẫn cháy trong mùa khô.
+ Giữ lại bảo vệ và chăm sóc cây tái sinh mục đích có giá trị kinh tế.
- Xới đất vun hố kết hợp bón phân lần 2.
+ Xới đất xung quanh gốc cây với đường kính rộng 50 - 60cm, sâu 3 - 4cm, vun gốc.
+ Kết hợp bón phân lần 2
Có thể bạn quan tâm!
- Biểu Đồ So Sánh Sinh Trưởng Doo Của Các Loài Cây Trong Mô Hình 5 Qua Các Năm 2009 Và 2010
- Tiêu Chuẩn Cây Con Trồng Trong Các Mô Hình Của Dự Án Kfw6
- Đề Xuất Giải Pháp Kỹ Thuật Lâm Sinh Tác Động Áp Dụng Cho Các Chương Trình Trồng Rừng Trên Đất Trống, Đồi Núi Trọc Tỉnh Phú Yên.
- Đánh giá một số mô hình trồng rừng bằng cây bản địa của dự án KfW6 tại Thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên - 15
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
Hình 4.18. Kỹ thuật bón phân
(nguồn dự án KfW6)
Loại phân: Phân vi sinh hữu cơ trộn đều với N:P:K (5:10:3) theo tỷ lệ 1:1. Liều lượng: 100g/cây.
Cách bón: Tương tự như phần trên và cách gốc 10-15cm.
- Bảo vệ rừng trồng.
+ Bảo vệ toàn bộ thực bì trên băng chừa cũng như trên khu vực.
+ Không được thả gia súc cũng như không cho thu lượm cành khô lá rụng trong khu vực trồng rừng.
Chăm sóc lần 2: Tháng 10-11 hàng năm.
- Trồng dặm.
+ Những hố có cây trồng bị chết tiến hành vệ sinh hố: Dãy cỏ, thu dọn cây chết do bị bệnh.
+ Sửa lại hố cho đúng kích thước quy định khi trồng mới và xới đất cho nhỏ tơi xốp trước khi trồng cây.
+ Trồng dặm vào những ngày mưa hoặc những ngày râm mát, nhưng đất phải đủ ẩm. Trồng vào đầu buổi sáng hoặc chiều mát.
+ Cây con để trồng dặm: Phải tuyển chọn những cây con sinh trưởng và phát triển tốt để trồng dặm, tránh tình trạng dùng những cây kém hoặc loại bỏ sau khi trồng rừng còn lại.
+ Thời gian trồng dặm: Đối với các loại cây trồng, thời gian thích hợp nhất để trồng dặm chỉ tập trung trong 2 năm đầu. Như vậy mới tạo được Lâm phần đồng tuổi cây trồng, thuận tiện cho việc chăm sóc và khai thác sau này. Thời điểm để trồng dặm: Cùng thời vụ trồng rừng với loại cây trồng của địa phương. Trồng dặm lần đầu: Ngay sau khi trồng được 2 - 3 tháng.
- Phát dọn trên băng trồng cây.
+ Phát dọn dây leo, cây bụi, cỏ dại, cây phi mục đích rộng 2m trong băng trồng cây như năm thứ nhất.
+ Giữ lại bảo vệ và chăm sóc cây tái sinh
Hình 4.19. Trồng dặm
(nguồn dự án KfW6)
mục đích có giá trị kinh tế.
- Xới đất vun hố: Xới đất xung quanh gốc
cây với đường kính rộng 60-80cm, sâu 3-4cm vun gốc.
- Vệ sinh băng chừa: Phát cành nhánh kể cả cây phi mục đích chèn ép cây trồng. Đánh dấu bằng sơn đỏ cây tái sinh mục đích có giá trị kinh tế trong khu vực trồng rừng.
- Bảo vệ rừng trồng: Không thả gia súc cùng như không cho người thu hái củi trong khu vực trồng cây.
Năm thứ ba: Hai lần
Thời điểm, nội dung tưng tự như năm thứ 2, bón phân nếu có.
Năm thứ tư: Một lần
- Thời điểm chăm sóc : Tháng 10-11.
- Phát dây leo cành nhánh, cây phi mục đích chèn ép cây trồng.
+ Phát dọn dây leo bám trên cây và cành nhánh, cây phi mục đích ở những băng chừa hoặc băng chặt chèn ép cây trồng.
+ Bảo vệ cây tái sinh mục đích.
- Bảo vệ rừng trồng: Không thả gia súc cũng như không cho người vào khu vực trồng rừng thu hái củi.
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã phần nào tổng hợp được kết quả trồng rừng cây bản địa ở một số tỉnh Miền Trung. Từ đó, đưa ra được những bài học kinh nghiệm về trồng rừng cây bản địa lá rộng ở khu vực Miền Trung cụ thể là:
* Về điều kiện lập địa nơi trồng: Cần phải đảm bảo điều kiện hoàn cảnh rừng và đất phải còn tính chất đất rừng, có tầng đất trung bình trở lên.
* Phương thức trồng rừng: Đề tài đã tổng kết được một số phương thức trồng rừng chủ yếu sau:
- Trên đất có thực bì che phủ là trạng thái Ia, Ib, phương thức áp dụng là trồng rừng hỗn giao giữa các loài cây bản địa với nhau hoặc với các loài cây ưa sáng mọc nhanh như các loài Keo.
- Những diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh thuộc trạng thái Ic, phương thức áp dụng ở đây là trồng hỗn giao theo băng hoặc theo rạch hoặc theo đám trống. Quá trình phát dọn thực bì cần giữ lại những cây gỗ tái sinh có giá trị. Phương pháp này cần chú ý đến công tác chăm sóc, mở tán cho cây bản địa sinh trưởng và phát triển.
- Trồng rừng cây bản địa dưới tán rừng trồng: Trong những điều kiện lập địa không thuận lợi, để tiến hành trồng cây bản địa lá rộng chúng ta nên trồng Keo các loại làm cây đến trước với vai trò phủ xanh đất trống, cải tạo đất và tạo môi trường rừng sau đó mới đưa các loài cây bản địa phù hợp vào trồng dưới tán. Phương pháp này đặc biệt chú ý đến sự chèn ép về không gian dinh dưỡng đối của cây Keo đối với cây bản địa đưa vào trồng.
Đã điều tra thống kê, đánh giá được các chỉ tiêu tăng trưởng của 9 loài cây bản địa lá rộng là: Dầu rái (Dipterocarpus alatus); Sao đen (Hopea odorata); Lim xanh (Erythrophloeum fordii); Muồng đen (Cassia siamea); Gõ
đỏ (Padhudia Cochichinensis); Thanh thất (Ailanthus malabarica); Giổi lông (Michelia balansae); Ngân hoa (Grevillea robusta); và Huỷnh (Tarrietia javanica) trên đất trống, đồi núi trọc ở các mô hình khác nhau và với những phương thức trồng khác nhau.
Đề tài đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng cho công tác trồng rừng cây bản địa lá rộng trên đất trống đồi núi trọc, tìm được ra nguyên nhân thành công, thất bại và rút ra được bài học kinh nghiệm trong công tác trồng rừng cây bản địa lá rộng.
- Đề xuất được các phương thức trồng rừng cây bản địa trên đất trống, đồi núi trọc trong giai đoạn tới trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất được một số loài cây bản địa lá rộng có triển vọng gây trồng trên đất trống, đối núi trọc ở tỉnh Phú Yên nói riêng và khu vực Nam Trung Bộ nói chung là: Sao đen (Hopea odorata); Thanh thất (Ailanthus malabarica); Muồng đen (Cassia siamea); Lim xanh (Erythrophleum fordi); Dầu rái (Dipterocarpus alatus).
Ngoài ra đề tài cũng khuyến cáo một số loài cần phải có những nghiên cứu, đánh giá thêm trước khi đưa vào trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc là: Giổi lông (Michelia balansae); Ngân hoa (Grevillea robusta); Huỷnh (Tarrietia javanica); Gõ đỏ (Padhudia Cochinchinensis).
Đề tài cũng đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho các chương trình, dự án trồng rừng cây bản địa trên đất trống đồi núi trọc trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Tồn tại.
Do điều kiện thời gian còn hạn chế nên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu được 4 mô hình trồng cây bản địa với 9 loài cây, chưa có điều kiện mở rộng được phạm vi nghiên cứu nhiều loài cây bản địa, nhiều phương thức trồng và trên nhiều những điều kiện lập địa khác nhau.
Do chu kỳ kinh doanh của các loài cây bản địa dài trong khi đó việc nghiên cứu của đề tài chỉ diễn ra tại thời điểm tạo rừng, do vậy chưa đánh giá được hết khả năng thích ứng của các loài cây trong cả chu kỳ sống của chúng.
Mô hình được xây dựng với mục đích ban đầu nghiên cứu sinh trưởng và khả năng chống chịu khô hạn và gió bão của các loài cây nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu chọn loài cây trồng thích hợp để trồng tại khu vực Phú Yên nói riêng và khu vực Nam Trung Bộ nói chung. Tuy nhiên, do thời điểm đánh giá, cây trồng chưa khép tán, cây con nhỏ nên đề tài chưa đánh giá được hết những mục đích đó.
3. Kiến nghị
Cần bảo vệ và chăm sóc các mô hình tốt hơn để theo dõi tiếp trong tương lai nhằm thu được các kết quả chuẩn xác hơn để chọn lọc được các loài cây phù hợp cho trồng rừng quy mô lớn.
Cần có những đánh giá về khả năng chống chịu bão gió, sâu bệnh hại và khả năng cạnh tranh của các loài cây bản địa và của các phương thức trồng rừng khác nhau.
Cần thực hiện ngay các biện pháp kỹ thuật chăm sóc để giảm thiểu sự xói mòn (mô hình 4), xử lý thực bì cục bộ không nên chặt cả những cây gỗ tái sinh và cần chú ý đến chăm sóc các cây gỗ tái sinh này, đặc biệt là trong băng chừa (mô hình 5).
Mở rộng phạm vi nghiên cứu khả năng thích ứng bằng cách đánh giá, so sánh sinh trưởng phát triển của nhiều loài cây bản địa trong nhiều khu vực khác nhau và với nhiều phương thức hỗn giao khác nhau.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1 Bộ NN&PTNT(2004), Quyết định số 4647 QĐ/BNN-HTQT ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Khôi phục rừng và quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên - Dự án KfW6”, Hà Nội.
2 Bộ NN&PTNT (2005), Quyết định số 3616/QĐ-BNN-TCCB ngày 23/12/2005 về việc Ban hành Quy chế tổ chức thực hiện của dự án “Khôi phục rừng và quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên - Dự án KfW6”, Hà Nội.
3 Bộ NN&PTNT (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Hà Nội.
4 Bộ NN&PTNT (2007), Quyết định số 1103/QĐ-LN-PTR, ngày 30/7/2007 của Cục Lâm nghiệp về việc ban hành 24 bản hướng dẫn kỹ thuật thược thuộc lĩnh vực trồng rừng của dự án “Khôi phục rừng và quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên - Dự án KfW6”, Hà Nội.
5 Nguyễn Bá Chất (1976), Nghiên cứu trồng rừng hỗn loài Bồ đề với một số loài cây bản địa, Báo cáo khoa học, Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp, Hà Nội.
6 Nguyễn Bá Chất (1994), Xây dựng cấu trúc hỗn loài Lát hoa với một số loài cây lá rộng bản địa, Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp, (2), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
7 Nguyễn Bá Chất (1995), Trồng rừng hỗn loài ở Việt Nam, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr. 95, Hà Nội.
8 Nguyễn Bá Chất (1998), Phương thức và mật độ trồng rừng trong Chương trình 327, Tạp chí Lâm nghiệp, (2), Bộ NN&PTNT, Hà Nội.
102
9 Chính Phủ (1998), Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Hà Nội.
10 Lâm Phúc Cố (1995), Một số loài cây bản địa được chọn trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Cang Chải, Tạp chí Lâm nghiệp, (10), tr.22-23, Hà Nội.
11 Trần Văn Con (2005), Đánh giá kết quả trồng rừng cây bản địa lá rộng ở Tây Nguyên, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
12 Ngô Quang Đê (1991), “Phitônxít và vấn đề trồng rừng hỗn loài”, Tạp chí Lâm nghiệp, (5), Bộ Lâm nghiệp, Hà Nội.
13 Bùi Đoàn (1998), Nhóm sinh thái phục vụ điều chế rừng, Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
14 Hoàng Đức Doanh (2007), Nghiên cứu đánh giá kết quả trồng rừng cây bản địa lá rộng trên đất trống đồi núi trọc tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ khoa Lâm học, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
15 Nguyễn Minh Đường, Lê Đình Cẩm (1985), Nghiên cứu trồng Sao dầu ở Đông Nam Bộ, Báo cáo khoa học, Phân Viện khoa học Lâm nghiệp phía Nam, Tp Hồ Chí Minh.
16 Trần Nguyên Giảng (1985), Hai lăm năm nghiên cứu của Trung tâm Lâm sinh Cầu Hai, Phú Thọ, Báo cáo khoa học, Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp, Hà Nội.
17 Trần Nguyên Giảng (1998), Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trồng rừng ẩm hỗn loài cây địa phương trên đất nương rẫy trống trọc tại vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng, Báo cáo Khoa học tổng kết đề tài, Hà Nội.
18 Lại Thanh Hải, Nguyễn Hoàng Tiệp (2009), Đánh giá các mô hình trồng rừng phòng hộ đầu nguồn theo phương thức hỗn giao cây bản địa và