Bệnh viêm phổi nặng
Ở mỗi nhóm tuổi, dấu hiệu chỉ báo của viêm phổi nặng lại khác nhau. Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi khi có một trong 2 dấu hiệu RLLN hoặc thở nhanh sẽ được chẩn đoán là viêm phổi nặng. Riêng đối với dấu hiệu thở nhanh còn yêu cầu chi tiết hơn: CBYT cần nêu được định nghĩa ngưỡng thở nhanh (tính theo số lần thở/phút). Ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, đó là dấu hiệu RLLN.
Bảng 3.13: So sánh kiến thức về dấu hiệu viêm phổi nặng của CBYT trước-sau can thiệp(%)
Can thiệp | Đối chứng* | CSHQ | ||||
TCT n=36 | SCT n=36 | p | TCT n=43 | SCT n=43 | ||
Trẻ dưới 2 tháng tuổi | ||||||
RLLN | 55,6 | 88,9 | <0,01 | 67,4 | 72,1 | 53,1 |
Thở nhanh | 55,6 | 100 | >0,05 | 53,5 | 55,8 | 75,7 |
Ngưỡng thở nhanh | 41,7 | 88,9 | >0,05 | 41,9 | 39,5 | 118,9 |
Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi | ||||||
RLLN | 55,6 | 88,9 | <0,01 | 67,4 | 72,1 | 53,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu Quả Can Thiệp Thay Đổi Kiến Thức, Thực Hành Chăm Sóc Trẻ Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Cấp Tính Của Bà Mẹ
- Hiệu Quả Của Can Thiệp Thay Đổi Kiến Thức Của Bà Mẹ
- So Sánh Thực Hành Xử Trí Trẻ Có Dấu Hiệu Cần Đi Khám Của Bà Mẹ Trước-Sau Can Thiệp(%)
- So Sánh Thực Hành Thăm Khám Của Cbyt Trước-Sau Can Thiệp (%)
- Hiệu Quả Can Thiệp Thay Đổi Thực Hành Của Người Bán Thuốc
- Hiệu Quả Can Thiệp Thay Đổi Kiến Thức Của Bà Mẹ
Xem toàn bộ 166 trang tài liệu này.
* Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở bất cứ chỉ số nào của nhóm đối chứng
Kết quả đánh giá kiến thức nhận biết dấu hiệu viêm phổi nặng được trình bày tại bảng Bảng 3.13. Sau can thiệp, hầu hết CBYT huyện Ba Vì đã nhớ dấu hiệu của viêm phổi nặng. Kiểm định χ2 ở nhóm can thiệp thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả 4 chỉ số đánh giá hiểu biết dấu hiệu viêm phổi nặng thuộc hai nhóm tuổi. Ở huyện đối chứng, tỷ lệ CBYT biết từng dấu hiệu viêm phổi nặng theo lứa tuổi tuy có tăng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Viêm phổi
Theo Phác đồ “Xử trí trẻ ho và khó thở” khi có dấu hiệu thở nhanh chỉ có trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi mới được chẩn đoán là viêm phổi. Kiến thức của CBYT về dấu hiệu viêm phổi (Bảng 3.14) được đánh giá qua 2 chỉ số: nhớ dấu hiệu thở nhanh và biết được số lần thở/phút của ngưỡng thở nhanh.
Bảng 3.14: So sánh kiến thức nhận biết dấu hiệu viêm phổi của CBYT trước- sau can thiệp(%)
Can thiệp | Đối chứng* | CSHQ | ||||
TCT n=36 | SCT n=36 | p | TCT n=43 | SCT n=43 | ||
Thở nhanh | 66,7 | 100 | <0,001 | 65,1 | 55,6 | 64,7 |
Ngưỡng thở nhanh | 47,2 | 83,3 | <0,001 | 48,8 | 46,5 | 81,3 |
* Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở bất cứ chỉ số nào của nhóm đối chứng
Sau can thiệp, cả hai chỉ số đánh giá kiến thức nhận biết dấu hiệu viêm phổi của nhóm can thiệp đều khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 so với trước can thiệp. CSHQ can thiệp ở hai chỉ số này đạt tương ứng là 64,7% và 81,3%. Tại Đan Phượng, tỷ lệ CBYT biết dấu hiệu thở nhanh sau can thiệp lại thấp trước can thiệp.
3.2.2.2. Kiến thức xử trí và kê đơn thuốc
Nghiên cứu đánh giá kiến thức xử trí, kê đơn cho 2 thể bệnh là viêm phổi và ho, cảm lạnh. Hai thể bệnh còn lại (bệnh rất nặng và viêm phổi nặng) nghiên cứu này không can thiệp và đánh giá vì trong khảo sát ban đầu tất cả 100% CBYT đã có kiến thức xử trí đúng là chuyển tuyến.
Viêm phổi
Trẻ bị viêm phổi không cần chuyển tuyến mà có thể điều trị ngay tại trạm bằng KS với điều kiện phải đúng loại, đủ liều. Nghiên cứu đánh giá kiến thức sử dụng thuốc cho trẻ viêm phổi thông qua 2 chỉ số: CBYT biết đúng loại KS phác đồ đã hướng dẫn (Cotrimoxazole, Amoxicilin) và đủ ngày dùng KS (từ 5 đến 7 ngày) (Bảng 3.15).
Bảng 3.15: So sánh kiến thức xử trí trẻ có dấu hiệu viêm phổi của CBYT trước-sau can thiệp (%)
Can thiệp | Đối chứng* | CSHQ | ||||
TCT n=36 | SCT n=36 | p | TCT n=43 | SCT n=43 | ||
Không chuyển tuyến | 8,3 | 94,4 | <0,001 | 9,3 | 7,0 | 1062,0 |
KS đúng loại | 38,9 | 72,2 | <0,05 | 39,5 | 32,6 | 103,3 |
KS đủ ngày | 47,2 | 66,7 | >0,05 | 44,2 | 44,2 | 41,2 |
* Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở bất cứ chỉ số nào của nhóm đối chứng
Trước can thiệp, hầu hết CBYT cả hai huyện cho rằng trẻ viêm phổi phải chuyển tuyến. Sau khi được can thiệp, tại Ba Vì hầu hết CBYT biết có thể điều trị trẻ viêm phổi ngay tại trạm, không cần chuyển tuyến. Chỉ số này khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với trước can thiệp.
Với chỉ số sử dụng KS đúng loại, so sánh trước-sau, tỷ lệ CBYT có kiến thức đúng khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp và không có ý nghĩa thống kê ở nhóm đối chứng. Tại Ba Vì, tỷ lệ CBYT kể tên đúng các loại KS tăng thêm 33% so với trước can thiệp (CSHQ can thiệp 103,3%).
Với chỉ số KS đủ ngày, tỷ lệ CBYT có kiến thức đúng không khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp.
Ho, cảm lạnh
Khi trẻ chỉ bị ho, cảm lạnh không cần sử dụng KS. Kiến thức sử dụng thuốc điều trị trẻ ho, cảm lạnh đúng là không kê đơn KS, chỉ kê đơn thuốc ho an toàn.
Tỷ lệ CBYT Ba Vì có kiến thức đúng là trẻ ho, cảm lạnh không cần sử dụng KS ở Ba Vì tăng lên có ý nghĩa thống kê (p<0,05), còn ở Đan Phượng thay đổi không có ý nghĩa thống kê khi so sánh trước và sau can thiệp. CSQH thay đổi kiến thức về “không sử dụng KS” cho trẻ ho, cảm lạnh tăng 96,8%.
100
91.7
80
66.7
66.7
Can thiệp TCT
62.8 65.1
60
46.5
Can thiệp SCT
39.5
40
30.6
Đối chứng TCT
20
0
Đối chứng SCT
Không kê KS Kê thuốc ho an toàn
Hình 3.5: So sánh kiến thức về kê đơn cho trẻ bị ho, cảm lạnh của CBYT trước-sau can thiệp (%)
Đánh giá ban đầu thấy có 66,7% CBYT nhóm can thiệp và 62,8% nhóm đối chứng không biết nên dùng thuốc ho an toàn để điều trị cho trẻ ho, cảm lạnh. Sau can thiệp, song song với tỷ lệ cho rằng cần sử dụng KS giảm đi, hầu hết (91,7%) CBYT Ba Vì biết nên dùng thuốc ho an toàn với các tỷ lệ sau can thiệp tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Tại Đan Phượng các tỷ lệ này thay đổi không có ý nghĩa thống kê (Hình 3.5.).
3.2.2.3. Kiến thức tư vấn sau khám bệnh
Sau khi kê đơn, CBYT cần tư vấn cách chăm sóc trẻ tại nhà, dùng thuốc, theo dõi nhận biết dấu hiệu bệnh của trẻ và hẹn tái khám. Đánh giá ban đầu cho thấy 100% CBYT có kiến thức tư vấn dùng thuốc, nên nội dung này không được đưa vào can thiệp và đánh giá.
Nghiên cứu này đánh giá kiến thức tư vấn cho bà mẹ cách chăm sóc theo dõi trẻ NKHHCT của CBYT gồm ba nội dung chính: hướng dẫn chăm sóc trẻ tại nhà, nhận biết dấu hiệu bệnh và hẹn tái khám.
Tư vấn cách chăm sóc trẻ NKHHCT tại nhà
CBYT cần tư vấn chăm sóc trẻ NKHHCT tại nhà về 4 nội dung: tăng cường cho ăn, tăng cường cho uống, làm thông thoáng mũi họng và giữ ấm vào mùa đông/làm mát vào mùa hè.
100
80
60
40
20
0
86.1
75.0
77.8
72.2
52.8
51.2 58.1
30.6
34.9 27.9
19.4
13.9
16.3
25.6
7.0 14.0
Tăng cường ăn Tăng cường cho
uống
Làm thông thoáng
mũi họng
Giữ ấm/mát
Can thiệp TCT
Can thiệp SCT
Đối chứng TCT
Đối chứng SCT
Hình 3.6: So sánh kiến thức tư vấn chăm sóc trẻ CBYT trước-sau can thiệp (%)
Trước can thiệp (Hình 3.6), tại cả 2 huyện, tỷ lệ CBYT có kiến thức tư vấn cách chăm sóc trẻ ở cả 4 chỉ số đánh giá đều có tỷ lệ thấp dưới 50%. Sau can thiệp, tại Ba Vì, kiến thức của CBYT về tất cả các nội dung tư vấn chăm sóc trẻ tại nhà đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p của chỉ số giữ ấm/làm mát cho trẻ theo mùa có p<0,05, 3 nội dung còn lại đều có
p<0,001). Tại nhóm đối chứng của huyện Đan Phượng tại tất cả các nội dung tư vấn đều không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức của CBYT khi so sánh trước- sau can thiệp.
Tư vấn cách nhận biết dấu hiệu cần khám ngay
CBYT cần tư vấn cách nhận biết 4 dấu hiệu cần khám ngay gồm: trẻ ốm/mệt hơn, thở khác thường, sốt/hạ nhiệt độ, ăn/bú kém hơn. Kết quả đánh giá được trình bày tại Bảng 3.16.
Bảng 3.16: So sánh kiến thức tư vấn dấu hiệu cần khám ngay của CBYT trước- sau can thiệp (%)
Can thiệp | Đối chứng* | CSHQ | ||||
TCT n=36 | SCT n=36 | p | TCT n=43 | SCT n=43 | ||
Ốm/mệt hơn | 44,4 | 55,8 | <0,001 | 55,8 | 46,5 | 42,3 |
Thở khác thường | 22,2 | 83,3 | <0,001 | 37,2 | 55,8 | 225,0 |
Sốt/hạ nhiệt độ | 36,1 | 50,0 | >0,05 | 32,6 | 46,5 | -4,4 |
Bú/ăn kém hơn | 27,8 | 61,1 | <0,05 | 23,3 | 34,9 | 70,0 |
* Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở bất cứ chỉ số nào của nhóm đối chứng
Trước can thiệp, tỷ lệ CBYT có kiến thức tư vấn đều thấp dưới 50% ở tất cả các chỉ số đánh giá. Sau can thiệp, ở Ba Vì, trừ dấu hiệu sốt/hạ nhiệt độ còn ba chỉ số đánh giá kia đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Đặc biệt là dấu hiệu thở khác thường, chỉ báo quan trọng của viêm phổi, có tỷ lệ CBYT cho rằng cần tư vấn cho bà mẹ tăng nhiều nhất, đạt 61,1% với CSHQ can thiệp đạt 225,0%. Kiến thức theo dõi bệnh của nhóm đối chứng thay đổi có ý nghĩa thống kê.
Hẹn tái khám
Có hai trường hợp phải tái khám CBYT cần biết để hướng dẫn cho bà mẹ là: khi thấy trẻ có dấu hiệu cần khám ngay hoặc sau 2 ngày dùng KS (dù trẻ không có dấu hiệu cần khám ngay).
Bảng 3.17: So sánh kiến thức hẹn tái khám của CBYT trước-sau can thiệp (%)
Can thiệp | Đối chứng* | CSHQ | ||||
TCT n=36 | SCT n=36 | p | TCT n=43 | SCT n=43 | ||
Có dấu hiệu cần khám ngay | 58,3 | 77,8 | >0,05 | 53,5 | 58,1 | 24,6 |
Sau khi dùng thuốc | 50,0 | 72,2 | >0,05 | 44,2 | 53,5 | 23,3 |
* Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở bất cứ chỉ số nào của nhóm đối chứng
Sau can thiệp, số CBYT có kiến thức đúng ở cả hai hình thức tái khám đều tăng lên ở cả 2 huyện. Nhưng mức độ tăng ở Ba Vì cao hơn so với Đan Phượng. Tuy nhiên kiểm định sự khác biệt giữa trước và sau can thiệp ở tất cả các chỉ số ở cả hai huyện đều không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.17).
3.2.3. Hiệu quả của can thiệp thay đổi thực hành của cán bộ y tế
3.2.3.1. Thực hành xác định dấu hiệu bệnh
Để chẩn đoán bệnh, CBYT cần thực hiện quy trình hỏi và thăm khám để phát hiện các dấu hiệu bệnh. Trong phác đồ Quốc gia đã hướng dẫn cụ thể những câu hỏi và các bước thăm khám cần thiết để phát hiện dấu hiệu bệnh.
Hỏi xác định dấu hiệu bệnh
Để xác định được dấu hiệu bệnh, CBYT cần hỏi đủ 5 câu hỏi thiết yếu: tuổi của trẻ, thời gian ho, trẻ có bú hoặc uống được không, trẻ có bị co giật không và trẻ có bị sốt không.
Bảng 3.18: So sánh thực hành hỏi xác định dấu hiệu bệnh của CBYT trước-sau can thiệp (%)
Can thiệp | Đối chứng* | CSHQ | ||||
TCT n=36 | SCT n=36 | p | TCT n=43 | SCT n=43 | ||
Tuổi của trẻ | 80,6 | 91,7 | >0,05 | 62,8 | 67,4 | 6,5 |
Thời gian ho | 69,4 | 75,0 | >0,05 | 48,8 | 51,2 | 3,2 |
Bú/uống | 22,2 | 58,3 | <0,05 | 14,0 | 23,3 | 96,2 |
Co giật | 33,3 | 66,7 | <0,05 | 41,7 | 34,9 | 116,6 |
Sốt | 44,4% | 52,8 | >0,05 | 32,6 | 25,6 | 40,2 |
* Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở bất cứ chỉ số nào của nhóm đối chứng
Trước can thiệp, CBYT ở Ba Vì và Đan Phượng thường chỉ hỏi về tuổi, dấu hiệu ho và sốt của trẻ. Những câu hỏi để phát hiện dấu hiệu bệnh rất nặng của trẻ được rất ít CBYT đề cập đến. Đánh giá sau can thiệp cho thấy ở Ba Vì, tỷ lệ CBYT có hỏi về dấu hiệu bệnh rất nặng là co giật và bú/uống đã tăng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. CSHQ can thiệp của hai chỉ số này tương ứng là 116,6% và 96,2%. Thực hành ở nhóm đối chứng không thay đổi có ý nghĩa thống kê và thậm chí còn giảm so với trước can thiệp (Bảng 3.18).
Thăm khám xác định dấu hiệu bệnh
Ngoài việc hỏi bệnh, để chẩn đoán một trẻ có bị viêm phổi hay không, CBYT phải thực hiện hai thăm khám cơ bản là quan sát tìm dấu hiệu RLLN và đếm nhịp thở phát hiện dấu hiệu thở nhanh.
Trước can thiệp, tỷ lệ CBYT thực hiện hai thăm khám quan trọng này khá thấp ở cả hai huyện nghiên cứu. Tỷ lệ CBYT có tìm kiếm dấu hiệu RLLN tại Ba Vì và Đan Phượng chỉ chiếm tương ứng là 38,9% và 37,2%. Tỷ lệ CBYT có thực hiện đếm nhịp thở cũng chiếm tương ứng là 22,2% và 27,9%.