Kết Quả Phân Tích Nước Ngầm Tại Làng Nghề Tái Chế Nhựa Vô Hoạn

3.5.2.3. Làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn

Hiện trạng môi trường nước

Công nghệ tái chế nhựa sử dụng nước trong một số công đoạn như xay nghiền tạo hạt và làm sạch phế liệu, định mức nước thải cho một tấn phế liệu, định mức nước thải cho một tấn phế liệu là 20 – 25% m3. Nước thải từ các làng tái chế nhựa có hàm lượng chất ô nhiễm, COD, BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép 1-2 lần.

Bảng 2.27. Kết quả phân tích nước ngầm tại làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn


TT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả

QCVN 09: 2008 (Cột B)

1

pH

-

7.22

5,5 – 8,5

2

Ca2+

mg/l

54.01

-

3

Mg2+

mg/l

27.1

-

5

Tổng Sắt (Fe)

mg/l

6.45

5

5

Cl-

mg/l

107.4

250

6

HCO-

3

mg/l

187.3

-

7

NO3-

mg/l

0.04

15

8

NO2-

mg/l

0,03

1,0

9

NH4+

mg/l

2.1

-

10

SO42-

mg/l

5.22

400

11

Dầu mỡ

mg/l

0,018

-

12

Cr6+

mg/l

0,05

0,05

13

Zn

mg/l

0,023

3,0

14

As

mg/l

0,02

0,05

15

Cd

mg/l

0,0029

0,005

16

Pb

mg/l

0,004

0,01

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề và việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề tại một số tỉnh Bắc Bộ - 10

(Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường)


Kết quả khảo sát nước ngầm tại làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn (bảng 2.27) cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nhỏ hơn TCCP, trừ hàm lượng sắt vượt TCCP 1,3 lần.

Hiện trạng môi trường không khí

Kết quả khảo sát chất lượng môi trường không khí tại làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn thấy, chất lượng môi trường không khí có các chỉ tiêu hàm lượng bụi PM10 vượt TCCP tới 4,6 lần; TSP vượt 1,7 lần; NO2 vượt 2,16 lần; SO2 vượt 8,16 lần.


3.5.2.4. Làng nghề tái chế nhôm Bình Yên

Hoàn thiện sản phẩm ấm nhôm tại gia đình anh Trần Văn Tuấn, xóm 2, thôn Bình Yên, xã Nam Thanh (Nam Trực). Do nghề sản xuất đồ nhôm gia dụng phải sử dụng máy móc tới 90% công đoạn, từ cô đúc nguyên liệu đến cán, kéo, tạo hình và đúc thành phẩm nên việc đầu tư vốn để phát triển sản xuất là rất lớn. Ngoài việc các cơ sở chủ động tạo nguồn vốn, UBND xã Nam Thanh và các tổ chức đoàn thể còn đứng ra tín chấp, tạo điều kiện cho các hộ làm nghề vay vốn phát triển sản xuất từ nguồn Quỹ tín dụng, Ngân hàng NN-PTNT, Ngân hàng CS-XH. Hiện nay, tổng dư nợ nguồn vốn của các hộ làm nghề là hơn 70 tỷ đồng. Từ nguồn vốn vay, các hộ dân đã tập trung đầu tư máy móc, tổ chức sản xuất theo hướng chuyên sâu.

Trong tổng số 245 hộ tham gia làm nghề thì có 32 hộ chuyên cô đúc nguyên liệu; 30 hộ chuyên cán nhôm và các hộ còn lại thực hiện khâu đúc thành phẩm. Các hộ làm công đoạn đúc thành phẩm cuối cùng lại tự phân định chỉ làm chuyên một sản phẩm như hộ chỉ sản xuất ấm nhôm các loại, hộ làm chậu, hộ làm xoong, nồi, chảo, mâm, chò hấp… tùy theo khả năng, mối hàng truyền thống. Hiện tại, 100% các cơ sở sản xuất theo quy mô gia đình ở làng nghề Bình Yên có đầy đủ máy móc đáp ứng yêu cầu sản xuất với tổng giá trị trên dưới một tỷ đồng. Nhiều hộ đầu tư vài tỷ đồng mua các loại máy chuyên dụng như: máy cán nhôm, máy phụt, máy định hình khuôn, khay… như gia đình các ông Bùi Văn Quyết, Đoàn Văn Minh... ở xóm 1; Nguyễn Văn Sỹ, Trần Văn Luân ở xóm 2. Việc đầu tư thiết bị hiện đại đã giúp các cơ sở sản xuất có đủ năng lực đảm nhận những đơn hàng lớn phục vụ thị trường trong nước và một phần xuất khẩu sang các nước Lào, Campuchia, Malaixia…

Hiện trạng môi trường nước

Kết quả phân tích chất lượng nước tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên cho thấy TDS vượt TCCP 1.6 lần, BOD5 vượt TCCP gần 4 lần, COD vượt TCCP gần 2.7

lần kẽm vượt TCCP 1.5 lần, Crom vượt TCCP hơn 6 lần, Cadimi vượt TCCP 13 lần, Chì vượt TCCP hơn 10 lần. Các chỉ tiêu cho thấy môi trường ô nhiễm nặng.

Hiện trạng môi trường không khí

Kết quả khảo sát chất lượng không khí tại làng nghề được thể hiện trên bảng 2.28


Bảng 2.28. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề cơ khí Bình Yên


TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

QCVN 05:2009/BTNMT

1

Áp suất

mbar

1016,2

-

2

Nhiệt độ

oC

32

-

3

Độ ẩm

%

56

-

4

Tốc độ gió

m/s

-

-


5

Bụi


µg/m3


PM1

53,2

-

PM2.5

26,7

-

PM7

137,3

-

PM10

213,7

50

TSP

233,8

140

6

CO

g/m3

1824,1

-

7

NO2

g/m3

196,3

40

8

SO2

g/m3

306,1

50

9

H2S

g/m3

4,2

-

10

Tiếng ồn

dBA

89

70

(Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Công nghệ tái chế kim loại phát sinh một lượng lớn bụi kim loại, khí thải từ lò than và hơi hóa chất từ các quá trình gia công và hoàn thiện sản phẩm, trong đó:

- Bụi, khí ô nhiễm phát sinh chủ yếu từ khâu nấu chảy kim loại, ủ và tháo dỡ các khuôn đúc.

- Hơi kiềm, axit: sinh ra từ khâu tẩy rửa, làm sạch bề mặt kim loại, làng nghề tái chế nhôm Bình Yên cực kỳ ô nhiễm.

Qua phân tích cho thấy hầu hết các chỉ tiêu về khí, bụi, tiếng ồn tại làng nghề Bình Yên đều vượt quá giới hạn cho phép. Hàm lượng bụi PM10 vượt TCCP 4,2 lần, TSP vượt 1,6 lần, NO2 vượt 4,0 lần và SO2 vượt 6,1 lần.

Hiện trạng chất thải rắn: Quá trình đốt than để nung nhôm, lon thải ra cặn

nhôm, xỉ than, tro… Ước tính hàng tháng chất thải nguy hại từ quá trình sản xuất thải ra môi trường lên đến 39,59 tấn.


3.5.2.5. Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên

Đến năm 2003, toàn xã Yên Ninh có 2.647 hô,


́i gần 11 nghìn dân. Trong đo

có 1.468 hô ̣làm tiểu thủ công nghiêp

, gồm điêu khắc , chạm khảm gỗ mỹ nghệ ,... La

Xuyên chỉ là 1 trong 4 làng của cả xã theo nghiệp tổ , nhưng laị là làng nổi tiếng nhất

́i trên 2.700 lao đôṇ g , gồm cả thơ ̣ chính , thơ ̣ phu. Trong đó , cả làng hiện có hàng

chục nghệ nhân được công nhận là "Bàn Tay Vàng ". Nghề đã có lâu đời , nhưng chi

thâṭ sự hưng thiṇ h hơn chuc

năm nay . Trước năm 1984, nghề bi ̣mai môt

do chiến

tranh, kinh tế kém phát triển , người làng bỏ đi những nơi khác kiếm sống . Từ năm

1988 trở laị đây , đất nước đổi mới đã tao

điều kiên

cho nghề sống lai

. Nhờ đó , cuôc

sống củ a làng , xã cũng được cải thiện đáng kể . Nhiều hô ̣gia đình có đủ vốn để lâp

công ty riêng và trở nên giàu có không thua kém , thâm thành thị.

chí còn hơn nhiều gia đình ơ

̀ môt xã thuâǹ nông , giờ đây nghề phu ̣đã giúp x ã chuyển đổi thành công cơ

cấu kinh tế , nâng dần tỷ troṇ g công nghiêp

- tiểu thủ công nghiêp

và dic̣ h vu ̣lên 60%

và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp xuống còn 40% GDP toàn xã vào năm 2003. Bình

quân mỗi năm, các nghề tiểu thủ công nghiêp mang laị doanh thu 80 - 100 tỷ đồng cho

xã, trong khi doanh thu từ nông nghiêp chỉ khoan̉ g 20 tỷ đồng/năm. Với mứ c thu nhâp

trung bình 800 - 1.000 nghìn đồng /người/tháng đối với lao động chính và 300 - 500

nghìn đồng/người/tháng đối với lao động phụ . Trong năm 2003, thu nhâp

bình quân cả

xã đạt 5,5 triêu

đồng/người, cao hơn mứ c bình quân 4,1 triêụ /người của cả huyên

. Tư

năm 1998 đến năm 2003, thu ngân sách trên đia baǹ xã luôn duy trì ở́ c 800 - 900

triêu

đồng/năm. Trong đó, tiểu thủ công nghiêp

chiếm 60%.

Hiện trạng môi trường nước

Nước thải của làng nghề gồm có nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt, được tiêu thoát qua cùng một hệ thống cống thoát chung của thôn. Do lượng nước sử dụng cho sản xuất nghề tương đối ít, nên nước thải từ các hộ gia đình chủ yếu là nước thải sinh hoạt.

Qua kết quả phân tích mẫu nước thải làng nghề chạm gỗ La Xuyên, nhận thấy: Hàm lượng kim loại nặng và các hợp chất hữu cơ, nitơ cũng như các chỉ tiêu vi sinh đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên mầu sắc của nước thải lại vượt quá thang mầu tiêu chuẩn đến trên 3 lần.

Hiện trạng môi trường không khí: Nhìn chung sản xuất của nhóm làng nghề này gây ô nhiễm chủ yếu là môi trường không khí do bụi, tiếng ồn, hơi dung môi, sơn,... đặc biệt là công đoạn xông SO2 cho các sản phẩm đan lát, sơn, vecni cho đồ gỗ mỹ nghệ. Kết quả khảo sát cho thấy, hàm lượng dung môi hữu cơ, hơi xăng bên ngoài khu vực sản xuất tại làng nghề La Xuyên lên tới 26 mg/m3.

Bảng 2.29. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề trạm khắc gỗ La Xuyên


TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

QCVN 05: 2009/BTNMT

1

Áp suất

Mbar

906,4

-

2

Nhiệt độ

oC

29,4

-

3

Độ ẩm

%

59

-

4

Tốc độ gió

m/s

0,3

-


5

Bụi


µg/m3


PM1

53,6

-

PM2.5

138,6

-

PM7

302,5

-

PM10

342,2

50

TSP

349,9

140

6

Tiếng ồn

dBA

80,5

70 (QCVN 26: 2010/BTNMT)

(Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường)


Qua kết quả phân tích (bảng 2.29) cho thấy, bụi phát sinh từ khâu vận chuyển, gia công nguyên liệu, phối trộn từ các công đoạn xếp sản phẩm mộc và bốc dỡ sản

phẩm. Ở tất cả các điểm đó, kết quả phân tích đều cho hàm lượng bụi PM10 vượt quá TCCP trên 6 lần, TSP vượt từ 2 – 3 lần, tiếng ồn cũng vượt quá giới hạn cho phép.

Hiện trạng chất thải rắn: Do đặc trưng sản xuất, ở làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên, CTR có ngay từ khâu sơ chế gỗ, tạo đến cả những khâu cuối cùng đánh bóng, hoàn thiện sản phẩm. CTR chủ yếu là mẩu gỗ, mùn cưa, vỏ cây, thùng sơn, vecni... Ước tính khoảng 52,45 tấn/tháng.

3.5.2.6. Làng nghề cơ khí Tống Xá, Yên Xá

Người dân làng nghề đúc đồng Tống Xá, xã Yên Xá phát huy tiềm năng và thế mạnh nghề tổ truyền trở thành “điểm sáng” trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp. Tống Xá hôm nay được tách làm 3 thôn (thôn Đông, thôn Tây, thôn Bắc) với dân số hơn 2.400 khẩu và gần 600 hộ. Từ một mô hình HTX tiểu thủ công nghiệp Quyết Thắng thành lập tháng 10-1959, đến nay, nghề cơ khí đúc tại Tống Xá được phát triển mạnh. Hiện Tống Xá có 70 công ty, doanh nghiệp cơ khí đúc đang hoạt động. Doanh thu từ nghề truyền thống đạt 320 tỷ đồng, chiếm 95% tổng nguồn thu của toàn xã, trong đó có 70% gia đình khá và giàu, cả làng có hơn 100 xe ô tô các loại; hệ thống điện, đường, trường, trạm, nhà văn hoá được xây dựng khang trang, đồng bộ, tạo điều kiện cho người dân nâng cao tri thức và đời sống văn hoá, tinh thần.

Hiện trạng môi trường không khí

Kết quả phân tích chất lượng không khí được thể hiện trên bảng 2.30. Kết quả đo và phân tích cho thấy môi trường không khí tại làng nghề Tống Xá đã bị ô nhiễm nghiêm trọng cả về khí, bụi và tiếng ồn. Đặc biệt các chỉ tiêu SO2 vượt TCCP 6,16 lần, NO2 vượt 3,6 lần , PM10 vượt gần 4,7 lần và TSP vượt gần 2 lần (bảng 2.30).

Bảng 2.30. Kết quả phân tích mẫu khí trước cửa công ty Toàn Thắng


TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

QCVN 05: 2009/BTNMT

1

Áp suất

Mbar

1019,3

-

2

Nhiệt độ

oC

30,0

-

3

Độ ẩm

%

57

-

4

Tốc độ gió

m/s

0,4

-


5

Bụi


µg/m3


PM1

37,6

-

PM2.5

77,7

-


TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

QCVN 05: 2009/BTNMT


PM7


186,1

-

PM10

238,6

50

TSP

273,6

140

6

CO

g/m3

8024,1

-

7

NO2

g/m3

146,4

40

8

SO2

g/m3

308,1

50

9

Tiếng ồn

dBA

80,1

70

(QCVN 26: 2010/BTNMT)

(Nguồn: Tổng cục Môi trường-Bộ Tài nguyên và Môi trường)

3.5.3. Đánh giá chung

Các làng nghề tại Nam Định chủ yếu là sản xuất thủ công, với thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, lực lượng lao động chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm “cha truyền con nối”. Tình hình suy thoái môi trường tại các làng nghề và các cụm công nghiệp đang có chiều hướng gia tăng, một số nơi tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, không khí đã ở mức báo động.

Trước thực trạng trên, các ngành chức năng của tỉnh đã tăng cường triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường đối với một số làng nghề như: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức môi trường và pháp luật về BVMT; hình thành và đưa vào hoạt động một số mô hình xã hội hóa công tác thu gom chất thải rắn; nghiên cứu, xây dựng, chuyển giao và có biện pháp nhân rộng một số mô hình quản lý, xử lý chất thải làng nghề; thu gom và xử lý rác thải áp dụng quy mô thôn hoặc xã; từng bước di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm xen kẽ trong khu dân cưvào các khu, cụm công nghiệp…

Tuy nhiên, việc thực hiện các giải pháp này chỉ mới mang tính thí điểm và tập trung tại một số làng nghề. Để phát triển theo hướng bền vững gắn với BVMT, về lâu dài, Nam Định sẽ tiến hành tái cơ cấu làng nghề và từng doanh nghiệp; tổ chức tổng điều tra, đánh giá thực trạng, qua đó phân loại làng nghề theo tiêu chí rò ràng, làng nghề nào gây ô nhiễm nghiêm trọng thì kiên quyết xóa bỏ, những làng nghề gây ô nhiễm ít phải có lộ trình khắc phục cụ thể. Bên cạnh đó, xác định rò ràng làng nghề

nào cần xã hội hóa và được nhà nước hỗ trợ, làng nghề nào các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm theo nguyên tắc, ai gây ô nhiễm thì phải khắc phục.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 14/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí