Sơ Đồ Khối Quá Trình Công Nghệ Xlnt Nhà Máy Hải Thanh’

Chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở trong KCN Thọ Quang rất ít do đây là khu công nghiệp đặc thù về sản xuất và chế biến hải sản đông laṇ h , thành phần CTNH chủ yếu là các bao bì dính hoá chất độc hại, bùn thải từ hệ thống xử lý nước, cặn nhớt thải, giẻ lau dính dầu, chì thải, mực in, pin, bóng đèn…

3.1.2. Thưc

tran

g chất lươn

g môi trường KCN Tho ̣ Quang

3.1.2.1. Về thực trạng xử lý nước thải

Hiện tại, nước thải từ các hoạt động CBTS trong KCN được quản lý ở dạng kết hợp giữa phân tán và tập trung. Các nhà máy, cơ sở sản xuất được yêu cầu xử lý sơ bộ hoặc triệt để với quy mô và hiệu suất khác nhau, sau đó xả vào hệ thống thu gom nước thải riêng và đưa về trạm xử lý tập trung của KCN, sau khi xử lý lại lần nữa và thải ra nguồn tiếp nhận là Âu thuyền Thọ Quang. Tùy thuộc nồng độ các chất ô nhiễm (TSS và COD) trong dòng thải đưa vào hệ thống thu gom, trạm xử lý nước thải tập trung sẽ thu phí tùy theo nồng độ các chất ô nhiễm còn lại để trang trãi một phần chi phí quản lý vận hành trạm XLNT tập trung [3].

Phương pháp xử lý và các quá trình công nghệ đã áp dụng tại các nhà máy, xí nghiệp trong KCN là cơ học kết hợp với hóa lý: (1) xử lý cơ học loại bỏ các chất không tan với các quá trình công nghệ: lắng kết hợp keo tụ, tuyển nổi hóa học hoặc tuyển nổi áp lực và (2) xử lý sinh học: kỵ khí (UASB, Ổn định - Tiếp xúc) và hiếu khí với chế độ liên tục hoặc gián đoạn. Sơ đồ khối qúa trình công nghệ trạm XLNT của một số nhà máy có lượng nước thải đáng kể trong Khu Công nghiệp Dịch vụ Thủy sản Thọ Quang được trình bày trong Hình 3 và Hình 4 .

Tuy một số doanh nghiệp được trang bị hệ thống xử lý riêng nhưng do đặc tính nước thải của các doanh nghiệp tại đây luôn thay đổi đột ngột về tích chất và thành phần nên nhiều hệ thống vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn xả thải của ngành.


Hình 2 Sơ đồ khối quá trình công nghệ XLNT nhà máy Hải Thanh’ Hình 3 Sơ đồ 1Hình 2 Sơ đồ khối quá trình công nghệ XLNT nhà máy Hải Thanh’ Hình 3 Sơ đồ 2


Hình 2. Sơ đồ khối quá trình công nghệ XLNT nhà máy Hải Thanh’

Hình 3. Sơ đồ khối quá trình công nghệ XLNT nhà máy Bắc Đẩu

Nguồn: [9] Nguồn: [9]


Qua điều tra, khảo sát tại 17 đơn vị đang hoạt động trong Khu công nghiệp cho thấy khối lượng nước thải sản xuất phát sinh (bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN khoảng

4.000 m3/ngày đêm đến 6.000 m3/ngày đêm, trong khi đó hệ thỗng xử lý nước thải

là 3.000 m3/ngày đêm, điều này dẫn đến tình trạng quá tải, sốc của hệ thống xử lý xảy ra thường xuyên. Bên cạnh đó các cơ sở hoạt động trong KCN có các tiêu chuẩn nước thải đầu ra khác nhau, đơn vị quản lý hạ tầng KCN chưa thường xuyên kiểm soát được chất lượng nước sau xử lý tại các cơ sở đẫn đến chất lượng và nồng độ các chất trong nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải thất thường ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra của hệ thống xử lý.

Từ kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý lấy tại hệ thống xử lý nước thải của KCN Thọ Quang cho thấy việc xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Thọ Quang

chưa đạt yêu cầu, nồng độ các chất COD, BOD, NH4+-N còn cao, vượt QCVN 11- Mt:2015/BTNTM cột B. Việc hệ thống xử lý nước thải thường xuyên bị quá tải và chất lượng xử lý nước thải không đạt là một phần nguyên nhân dẫn đến phát sinh mùi tại KCN.

3.1.2.2. Về thực trạng xử lý chất thải rắn

Hiện nay, quản lý chất thải rắn sinh hoạt, sản xuất và chất thải nguy hại tại hầu hết các doanh nghiệp trong KCN Thọ Quang đều được thực hiện thu gom và xử lý thông qua Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Đà Nẵng. Một số chất thải rắn khác trong quá trình chế biến sản phẩm như: đầu, vây, vảy, nội tạng của cá; nội tạng, mai của mực; đầu, vỏ tôm và một số phế phẩm được một số công ty chế biến thực phẩm hoặc sản xuất bột cá thu mua lại để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho chăn nuôi như thức ăn gia súc hay bột cá. Ngoài ra, các chất thải có nguồn gốc từ vỏ các bao bì đựng các thành phần, phụ gia phục vụ cho sản xuất như: bìa carton, vỏ, chai lọ, dụng cụ và máy móc hư hỏng được thu mua bởi các doanh nghiệp tái chế hoặc kinh doanh phế liệu thực hiện [5,6].

3.1.2.3. Về thực trạng xử lý khí thải

Về khí thải tại khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang chủ yếu phát sinh từ các máy phát điện, nén khí và lò hơi tại những doanh nghiệp sử dụng hơi để sấy nguyên liệu, thành phẩm và vệ sinh thiết bị với lưu lượng không lớn. Các thông số ô nhiễm đặc trưng như: NH3, NO2, SO2, bụi, H2S…. Hiện chưa có dấu hiệu phát thải gây ô nhiễm nghiêm trọng nào trong những năm gần đây, do KCN nằm cách không xa trung tâm thành phố và gần khu dân cư nên thường xuyên được kiểm tra. Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp còn kiểm soát chưa đầy đủ, sử dụng công nghệ chưa phù hợp và chưa có trang bị hệ thống xử lý khí thải theo đúng tięu chuẩn hay đánh giá tác động môi trýờng đã được phê duyệt.

d. Về thực trạng phát sinh mùi

Một trong những vấn đề gây ảnh hưởng rõ rệt nhất trong KCN Thọ Quang đến môi trường xung quanh đó là mùi, thông thường mùi phát sinh chủ yếu là sự phân hủy các thành phần trong chất thải rắn phát sinh từ quá trình lưu trữ, rơi vãi và xử lý,

trong đó đặc trưng nhất là thành phần H2S và NH3. Theo Lợi [6] cho biết thì nồng độ H2S có thể đạt đến nồng độ 0,2 - 0,4 mg/m3 và gây mùi khó chịu cho môi trường xung quanh. Trong năm 2011 và 2012 người dân sống xung quanh khu vực KCN tại

phường Mân Thái và phường Nại Hiên Đông, quận Sơn Trà đã nhiều lần khiếu nại đến cơ quan chức năng để phản ánh về mùi phát sinh từ khu vực này.

3.2. Thực trạng quản lý môi trường tai

Khu công nghiệp Thọ Quang

3.2.1. Thực trạng quản lý môi trường đối với nước thải

a. Về quản lý nước thải

Toàn bộ lượng nước thải của KCN được giao cho Cty TNHH MTV Cấp thoát nước Đà Nẵng thực hiện xử lý theo hình thức dịch vụ. Qua kết quả khảo sát cho thấy toàn bộ lượng nước thải sản xuất và sinh hoạt của 17 đơn vị trong KCN được xử lý sơ bộ hoặc một phần tại cơ sở để đạt mức quy chuẩn do Ban Quản lý khu công nghiệp quy định rồi được đấu nối vào hệ thống thu gom chung để xử lý tại trạm xử lý tập trung (TXLNTTT). Có 01 đơn vị (Công ty TNHH CBTP Danifoods) đã trang bị hệ thống xử lý nước thải đồng bộ và hiện đại để xử lý đạt chất lượng nước sau xử lý tại cột A theo Quy chuẩn QCVN 11-MT:2015/BTNMT nhưng vẫn đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải chung về TXLNTTT.

Toàn bộ nước mưa và nước thải được thu gom vào hai hệ thống riêng có đường kính = 1.500 và 1.000 mm. Tuy nhiên, tại thời điểm khảo sát hệ thống cống thoát nước mưa của KCN xả xuống âu thuyền là 02 cống, được thiết kế với chức năng để tiêu thoát nước mưa nhưng thực tế cho thấy nước thải cũng được xả theo đường dẫn này với lưu lượng không nhỏ, mùi rất khó chịu và có màu sắc đen kịt (nước thải sản xuất mực, có hình ảnh minh họa). Như vậy có thể thấy công tác quản lý nước thải của KCN còn nhiều hạn chế và cần khắc phục. Nước thải sản xuất, sinh hoạt của khối văn phòng và công nhân được xử lý bước một cho đạt tiêu chuẩn xả theo quy định của KCN [5].

Đối với doanh nghiệp chưa có hệ thống xử lý riêng thì được xả vào hệ thống thu gom về trạm xử lý tập trung. Tại trạm xử lý tập trung nước thải được xử lý qua

các quá trình để đặt chất lượng nước thải đầu ra đạt theo cam kết loại B của QCVN 11-MT: 2015/BTNMT.

b. Về xử lý nước thải

Toàn bộ lượng nước thải của KCN được thu gom về trạm xử lý nước thải tập trung và theo quy trình vận hành được mô phỏng tại sơ đồ như sau:

Hình 4 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tập trung tại KCN Thọ Quang Nguồn 3

Hình 4. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tập trung tại KCN Thọ Quang Nguồn: [5].

Như vậy có thể thấy rằng, khả năng tiếp nhận và xử lý của các doanh nghiệp và trạm xử lý nước tập trung chỉ đạt khoảng trung bình 50 - 70% so với lưu lượng

thải của KCN. Đây sẽ là một trong những nguyên gây ra tình trạng bất hợp lý trong quy hoạch, quản lý và có thể dẫn đến làm gia tăng ô nhiễm môi trường nước tại khu công nghiệp có khoảng cách rất gần khu dân cư này.

Trên thực tế khảo sát thu thập số liệu cung cấp tại 17 đơn vị cho thấy lưu lượng nước thải của các doanh nghiệp luôn vượt gấp 50 - 100% so với công suất thiết kế cơ sở, nên ngay cả khi yêu cầu tiêu chuẩn nước thải sau xử lý theo quy định của KCN đưa ra cũng không đạt được. Bên cạnh đó, những số liệu kết quả khảo sát

tại Bảng 3 cho thấy lươn

g nước thải phát sinh của 17 cơ sở đều nằm ở mức phát thải

cao hơn khả năng xử lý. Từ đó dẫn đến khả năng tiếp nhận nước thải của trạm xử lý tập trung cũng bị quá tải.


Hình 5 So sánh giữa công suất thiết kế thật và lưu lượng thải thực tế 4


Hình 5. So sánh giữa công suất thiết kế thật và lưu lượng thải thực tế Nguồn: [5].

Hiện trạng công tác bố trí cán bộ quản lý môi trường trong các doanh nghiệp cũng nói lên việc quản lý vẫn còn chưa chuyên nghiệp và còn thiếu cán bộ chuyên trách, điều này có thể thấy rất rõ những số liệu khảo sát được chỉ ra trong Bảng 3.

Bảng 3. Hiện trạng bố trí cán bộ làm công tác quản lý và xử lý nước thải tại các doanh nghiệp trong KCN Thọ Quang

STT

Tên doanh nghiệp

Bố trí cán bộ

Số lần sự cố

1

Công ty CP TS & TM Thuận Phước

Có chuyên môn phụ trách


5/năm

2

Công ty TNHH Bắc Đẩu


5/năm

3

Công ty TNHH Hải Thanh


5/năm

4

Công ty TNHH CBTP Danifoods


3/năm

5

Công ty CP Đồ hộp Hạ Long


5/năm

6

Trạm xử lý nước thải tập trung


5/năm

7

Công ty TNHH Khang Thông


Không có chuyên môn phụ trách

20/năm

8

Công ty CP Thủy sản Nhật Hoàng


15/năm

9

Công ty TNHH TM & DV PUFONG


10/năm

10

Công ty CB & XNKTS Miền Trung


10/năm

11

Công ty TNHH TM Minh Nghĩa


10/năm

12

Công ty TNHH Thái An


12/năm

13

Công ty CP Thủy sản Đà Nẵng


12/năm

14

Chi nhánh Công ty Cổ phần Đại Thuận


12/năm

15

Công ty TNHH TM TS Hải Dương Thịnh


15/năm

16

Công ty TNHH XNK TM Phước Tấn Phát


10/năm

17

Công ty TNHH Thiên An Long


10/năm

18

Công ty CP Procimex Việt Nam

-

15/năm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Nguồn: [5]

Tại Bảng 3 đã chỉ ra cho thấy chỉ có 6/18 doanh nghiệp trong KCN Thọ Quang (chiếm 33,33%) có cán bộ chuyên trách và được đào tạo về chuyên ngành kỹ thuật môi trường để vận hành hệ thống xử lý nước thải của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp còn lại chiếm 66,66% tham gia quản lý và vận hành các trạm xử lý nước thải đều chưa có chuyên môn phù hợp, nên đây cũng là điều khó khăn trong việc quản lý và xử lý nước thải tại các doanh nghiệp. Việc cán bộ phải kiêm nhiệm rất nhiều các công việc khác nhau như: quản lý điện, nước, bảo vệ, chăm sóc cây xanh và không được đào tạo chuyên môn về quản lý và kỹ thuật môi trường nên còn nhiều hạn chế trong công việc. Do đó, luôn bị phân tán dẫn đến khó kiểm soát vận hành hệ thống xử lý nước thải hay công tác quản lý môi trường chưa đúng như tiêu chí của chuyên môn. Điều này được chứng minh qua kết quả thống kê thể hiện trên Hình 3.6 về sự xuất hiện sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải của đơn vị. Số liệu cho thấy tại những doanh nghiệp chưa bố trí được cán bộ có chuyên môn để thực hiện. Vì thế, khi hệ thống xử lý xảy ra sự cố như quá tải hoặc sốc do thay đổi tính chất của nước thải (nguyên nhân như: thay đổi về nồng độ chất ô nhiễm đột ngột, thành phần các thông số thay đổi: pH, độ mặn, NaOCl)….) dẫn đến hệ thống không hoạt động, hoặc hoạt động kém hiệu quả thì các doanh nghiệp thường mời các tổ chức tư vấn đưa phương án và tái khởi động công tác xử lý. Khi gặp phải sự cố này công tác tái khởi động hệ thống thường kéo dài (khoảng 20 ngày) nên ảnh hưởng của toàn bộ lượng nước thải không được xử lý rồi xả vào hệ thống thu gom dẫn đến hệ thống xử lý tập trung của KCN Thọ Quang sẽ ảnh hưởng và hiệu suất xử lý sẽ kém hiệu quả.

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 17/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí