Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện mức DI trung bình 5 năm (2007-2011) của tiểu vùng ĐNB
a. Tiểu vùng ĐNB
Kết quả tính toán bảng 2.18 và hình 2.3, cho ta thấy rằng giữa các địa phương trong tiểu vùng Đông Nam Bộ, chỉ số SKH tổng hợp DI có sự khác nhau. Bình Phước là địa phương có chỉ số SKH DI trung bình 5 năm thấp nhất còn TP.Hồ Chí Minh cao nhất. Theo kết quả nghiên cứu của Thom (bảng 1.7 trang 40), thì điều kiện SKH cụ thể ở từng địa phương trong vùng như sau:
Bình Phước
Các tháng có chỉ số DI < 24: tháng XII, I và II. Đây là các tháng mà SKH tốt nhất cho việc nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe.
Các tháng còn lại DI > 24 là các tháng IV – VII, nhưng tháng DI lớn nhất (tháng V) thì DI cũng chỉ ở mức 25,49 mà thôi. Do đó, cảm giác về nhiệt cũng không quá gay gắt.
Tây Ninh
Chỉ có tháng I là DI < 24; tháng phù hợp nhất đối với du lịch nghỉ dưỡng.
Các tháng IV-VI, DI > 26: đây là ngưỡng nóng nên du khách cần chú ý.
Các tháng còn lại 24 < DI < 26 – là giai đoạn mà mức cảm giác nhiệt không quá gay gắt.
TP.Hồ Chí Minh
Tất cả các tháng DI đều lớn hơn 24 nên mức cảm giác về nhiệt ở đây
nóng.
Có đến 6 tháng (IV-IX) DI > 26. Du khách cần chú ý về yếu tố nhiệt khi
đến tham quan du lịch TP.Hồ Chí Minh.
Các tháng còn lại (X-III) yếu tố nhiệt tương đối tốt cho sức khỏe du
khách.
Vũng Tàu
Tất cả các tháng DI đều lớn hơn 24.
Có 8 tháng (IV-XI) DI > 26, do đó du khách cũng nên chú ý các biện
pháp chống và tránh nắng khi đi du lịch vào thời gian này.
Các tháng còn lại (XII-IV) 24 < DI < 26 – là giai đoạn mà mức cảm giác nhiệt không quá gay gắt.
Côn Đảo
Tất cả các tháng DI đều lớn hơn 24 nên mức cảm giác về nhiệt ở đây
nóng.
Có đến 6 tháng (IV-IX) DI > 26. Du khách cần chú ý về yếu tố nhiệt khi
đến đây.
Các tháng còn lại (X-III) yếu tố nhiệt tương đối tốt cho sức khỏe du
khách.
b. Tiểu vùng ĐBSCL
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện mức DI trung bình 5 năm (2007-2011) của tiểu vùng ĐBSCL
Kết quả và biểu đồ hình 2.4, DI cho thấy các địa phương trong tiểu vùng ĐBSCL không có sự khác biệt quá lớn về mức độ thuận lợi đối với DLND và DLCB. Cụ thể (được trình bày trong bảng 2.11) như sau:
An Giang
Tất cả các tháng DI đều lớn hơn 24 nên mức cảm giác về nhiệt ở đây
nóng.
Có đến 6 tháng (IV-VIII và X) DI > 26. Giai đoạn gay gắt về nhiệt đối
với sức khỏe.
Các tháng còn lại (IX và XI-III) yếu tố nhiệt tương đối tốt cho sức khỏe du khách.
Cần Thơ
Tất cả các tháng DI đều lớn hơn 24 nên mức cảm giác về nhiệt ở đây nóng. Tuy nhiên, mặt bằng chung thì yếu tố nhiệt của Cần Thơ không quá gay gắt.
Có 3 tháng (IV-VI) DI > 26. Giai đoạn gay gắt về nhiệt đối với sức khỏe.
Các tháng còn lại (VII-III năm sau) yếu tố nhiệt tương đối tốt cho sức khỏe du khách.
Sóc Trăng
Tất cả các tháng DI đều lớn hơn 24 nên mức cảm giác về nhiệt ở đây nóng. Tuy nhiên, yếu tố nhiệt của Sóc Trăng cũng không quá gay gắt.
Có 3 tháng (IV-VI) DI > 26. Giai đoạn gay gắt về nhiệt đối với sức khỏe.
Các tháng còn lại (VII-III năm sau) yếu tố nhiệt tương đối tốt cho sức khỏe du khách.
Cà Mau
Tất cả các tháng DI đều lớn hơn 24 nên mức cảm giác về nhiệt ở đây nóng. Cà Mau cũng không quá gay gắt về nhiệt.
Có 3 tháng (IV-VI) DI > 26. Giai đoạn gay gắt về nhiệt đối với sức khỏe.
Các tháng còn lại (VII-III năm sau) yếu tố nhiệt tương đối tốt cho sức khỏe du khách.
nóng.
khỏe.
Phú Quốc
Tất Tất cả các tháng DI đều lớn hơn 24 nên mức cảm giác về nhiệt ở đây
Có đến 6 tháng (IV-VI) DI > 26. Giai đoạn gay gắt về nhiệt đối với sức
Các tháng còn lại (VII-III năm sau) yếu tố nhiệt tương đối tốt cho sức
khỏe du khách.
Bảng 2.19: Tổng hợp đánh giá điều kiện DI á vùng Nam Bộ phục vụ cho DLND và DLCB[2]
Đặc điểm chung | Thời kì thuận lợi nhất | Thời kì tương đối thuận lợi | Thời kì ít thuận lợi | |
Bình Phước | Chỉ số DI thấp nhất vùng | XII-II năm sau | III-XI | - |
Tây Ninh | Khá nóng | I | II, III và V-XII | IV-VI |
TP.HCM | Nóng | - | X-III năm sau | IV-IX |
Vũng Tàu | Nóng nhất vùng | - | XI-III năm sau | IV-X |
Côn Đảo | Nóng | - | XI-III năm sau | IV-X |
An Giang | Nóng | - | IX và XI-III năm sau | IV-VIII và X |
Cần Thơ | Nóng | - | VII-III năm sau | IV-VI |
Sóc Trăng | Nóng | - | VII-III năm sau | IV-VI |
Cà Mau | Nóng | - | VII-III năm sau | IV-VI |
Phú Quốc | Nóng | - | X-III năm sau | IV-IX |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Tiểu Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Biên Độ Ngày Đêm Của Nhiệt Độ Trung Bình Tháng Và Năm (0C):
- Thời Gian Hoạt Động Của Một Số Loại Thời Tiết Gây Trở Ngại Đến Phát Triển Du Lịch Ở Một Số Khu Vực Của Việt Nam
- Biểu Đồ Thể Hiện Rsi Trung Bình 5 Năm Của Các Địa Phương Tiểu Vùng Đbscl
- Định Hướng Và Giải Pháp Để Khai Thác Hiệu Quả Du Lịch Ở Á Vùng Nam Bộ Dựa Vào Điều Kiện Skh
- Dựa Trên Kết Quả Tính Toán Skh
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
2.2.2.1. Chỉ số RSI
Bảng 2.20:Kết quả tính toán RSI trung bình 5 năm (2007-2011)
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII | |
ĐÔNG NAM BỘ | ||||||||||||
BP | 0,12 | 0,15 | 0,18 | 0,20 | 0,21 | 0,20 | 0,18 | 0,18 | 0,17 | 0,18 | 0,16 | 0,14 |
TN | 0,16 | 0,18 | 0,22 | 0,26 | 0,25 | 0,25 | 0,23 | 0,23 | 0,22 | 0,21 | 0,19 | 0,16 |
TPHCM | 0,18 | 0,20 | 0,24 | 0,27 | 0,27 | 0,26 | 0,24 | 0,24 | 0,24 | 0,23 | 0,21 | 0,19 |
VT | 0,17 | 0,18 | 0,22 | 0,26 | 0,27 | 0,26 | 0,24 | 0,25 | 0,24 | 0,23 | 0,22 | 0,18 |
CĐ | 0,16 | 0,17 | 0,22 | 0,25 | 0,27 | 0,26 | 0,24 | 0,24 | 0,23 | 0,23 | 0,21 | 0,17 |
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG | ||||||||||||
AG | 0,16 | 0,18 | 0,22 | 0,26 | 0,27 | 0,26 | 0,23 | 0,24 | 0,24 | 0,23 | 0,21 | 0,18 |
CT | 0,16 | 0,18 | 0,22 | 0,25 | 0,26 | 0,24 | 0,22 | 0,23 | 0,22 | 0,22 | 0,20 | 0,18 |
ST | 0,15 | 0,17 | 0,21 | 0,25 | 0,25 | 0,24 | 0,22 | 0,22 | 0,22 | 0,22 | 0,20 | 0,17 |
CM | 0,17 | 0,16 | 0,23 | 0,26 | 0,25 | 0,26 | 0,23 | 0,24 | 0,23 | 0,23 | 0,21 | 0,19 |
PQ | 0,17 | 0,18 | 0,22 | 0,26 | 0,27 | 0,26 | 0,24 | 0,24 | 0,27 | 0,23 | 0,20 | 0,20 |
(Nguồn: học viên tự tính toán)
Kết quả tính toán bảng 2.20 cho ta thấy chỉ số SKH tổng hợp RSI tất cả đều nằm trong khoảng 0,1-0,3. Kết hợp với cách phân loại cuảng bảng 1.8, học viên nhận thấy rằng, bảng phân loại 1.8 có phần chưa thỏa đáng. Vì đối với người bình thường, thì mức bất tiện nghi là 0,2 < RSI < 0,3 mà mức tiện nghi lại là RSI < 0,1. Còn đối với người đã thích nghi khí hậu thì mức tiện nghi khi RSI < 0,2 và bất tiện nghi khi 0,3 < RSI < 0,5. Do đó, theo nhận định của học viên, các mức cảm giác RSI sẽ như sau:
Tiện nghi RSI <0,1; Khá tiện nghi 0,1 RSI < 0,2 và Bất tiện nghi 0,2 RSI
a. Tiểu vùng ĐNB
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện RSI trung bình 5 năm (2007-2011) của các địa phương tiểu vùng ĐNB
Kết quả tính toán và qua biểu đồ 2.5, cho ta thấy rằng giữa các địa phương trong tiểu vùng ĐNB, chỉ số SKH tổng hợp RSI có sự khác nhau. Tương tự như chỉ số SKH DI, Bình Phước là địa phương có chỉ số SKH RSI trung bình 5 năm thấp nhất còn TP.Hồ Chí Minh cao nhất. Theo kết quả nghiên cứu của Theo Lee và Henschel (1966), (bảng 1.8 trang 42), thì điều kiện SKH cụ thể ở từng địa phương trong vùng như sau:
Bình Phước
Không có tháng nào có chỉ số RSI < 0,10 – mức độ hoàn toàn thích nghi với sức khỏe người ở mọi lứa tuổi.
Có 9 tháng có chỉ số RSI < 0,20: từ tháng VII đến tháng III. Đây là các tháng mà SKH tiện nghi cho nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe đối với những người đã thích nghi khí hậu, khá tiện nghi đối với những người bình thường và kém tiện nghi đối với người già.
Các tháng còn lại (IV-VI), chỉ số RSI vượt ngưỡng 0,20 nhưng không quá nhiều. Đây là các tháng có điều kiện SKH hơi gay gắt đối với nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe.Nhìn chung, điều kiện RSI của Bình Phước là tốt cho hoạt động du lịch tham quan, nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe.
Tây Ninh
Không có tháng nào có chỉ số RSI < 0,10.
Có 4 tháng có chỉ số RSI < 0,20: từ tháng XI đến tháng II. Đây là các tháng mà SKH tiện nghi cho nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe đối với những người đã thích nghi khí hậu, khá tiện nghi đối với những người bình thường và kém tiện nghi đối với người già.
Các tháng còn lại (III-X), chỉ số RSI vượt ngưỡng 0,20; giai đoạn có chỉ số RSI cao nhất là tháng IV, V (RSI > 0,25). Đây là các tháng có điều kiện SKH khá gay gắt đối với nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe.
TP.Hồ Chí Minh
Không có tháng nào có chỉ số RSI < 0,10.
Có 2 tháng có chỉ số RSI < 0,20: tháng XII và tháng I. Đây là các tháng mà SKH tiện nghi cho nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe đối với những người đã thích nghi khí hậu, khá tiện nghi đối với những người bình thường và kém tiện nghi đối với người già.
Các tháng còn lại (II-XI), chỉ số RSI vượt ngưỡng 0,20; giai đoạn có chỉ số RSI cao nhất là tháng IV, V, VI (RSI > 0,25). Đây là các tháng có điều kiện SKH gay gắt đối với nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe. Còn tháng XI và tháng II RSI vượt ngưỡng 0,20 ít nên đây là thời gian mà điều kiện SKH không quá gay gắt.