các tầng lớp dân cư vào ngân hàng và giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần làm giảm chi phí phát hành tiền giấy, vận chuyển, lưu giữ cũng như tiêu hủy tiền.
Thanh toán thẻ tăng nhanh chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế do hầu hết mọi giao dịch trong phạm vi quốc gia cũng như phạm vi toàn cầu đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến (online).
Thẻ thanh toán tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt chính sách quản lý ngoại hối và tạo nền tảng để tăng cường quản lý thuế của cá nhân cũng như của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Nhà nước cũng như ngân hàng có thể kiểm soát mọi hoạt động giao dịch của bất cứ thẻ nào do bất cứ Ngân hàng thương mại trong nước phát hành.
1.1.3.2 Đối với xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, khi Nhà nước đang khuyến khích các tầng lớp dân cư tăng cường tiêu dùng thì thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp kích cầu của Nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã tạo môi trường thu hút khách du lịch và các đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cải thiện môi trường văn minh thương mại và an ninh thanh toán, nâng cao hiểu biết của người dân về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống.
1.1.3.3 Đối với Ngân hàng thương mại
Nhờ vào các khoản phí sử dụng hay lưu thông thẻ thì Ngân hàng có thể làm tăng doanh thu của mình. Bên cạnh đó, để có thể sử dụng được thẻ của mình thì khách hàng sẽ có một số tiền được đặt trong thẻ, nhờ đó Ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó để cho vay hay đầu tư vào các khoản mục khác để kiếm lời tăng doanh thu của mình trong khi vẫn bảo đảm khả năng thanh toán của mình.
Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu của người dân. Bên cạnh các dịch vụ truyền thống như cho vay, gửi tiết kiệm, Ngân hàng có thể phát triển thêm dịch vụ thẻ để phục vụ như cầu của người dân. Việc phát triển dịch vụ thẻ giúp cho người dân có điều kiện với loại hình thanh toán hiện đại, văn minh, phù hợp với xu hướng của toàn cầu.
Hơn thế nữa, loại hình dịch vụ này còn giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng, tổ chức chính trị thế giới, học hỏi các kinh nghiệm, công trình khoa học để phát triển hơn trong xã hội hội nhập, ngày càng phát triển, có nhiều sự canh tranh gay gắt và phát triển chung theo xu hướng hiện nay.
Việc các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ thanh toán sẽ tập dần cho người dân thói quen sử dụng thẻ, gửi tiền vào thẻ. Bỏ đi thói quen đã ăn sâu vào người dân Việt Nam lâu nay về việc sử dụng tiền mặt khi thanh toán, trao đổi hàng hóa. Việc này sẽ giúp cho số tiền mặt trên thị trường giảm bớt giúp cho ngân hàng dễ kiểm soát lượng tiền và giảm chi phí hay thời gian cho công việc quản lý và kiểm, đếm và vận chuyển tiền mặt.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế - 1
- Sơ Đồ Tổ Chức Của Ngân Hàng Đtpt Thừa Thiên Huế
- Mô Hình Nghiên Cứu Về Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ
- Kết Quả Phân Tích Hệ Số Cronbcah’S Alpha Các Thành Phần Của Thang Đo
Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.
1.1.3.4 Đối với người sử dụng thẻ
Được tiếp xúc với loại hình dịch vụ tiên tiến, văn minh, nhanh chóng, tiện lợi. Thuận tiện trong việc tiêu dùng, hạn chế được các rủi ro như mất tiền, trộm cắp, tiền giả hay là tiền bị hư hỏng.
Quản lý được tiền và kiểm soát các giao dịch mình đã thực hiện.
Với chủ tài khoản có thể rút tiền mặt ở mọi nơi có máy rút tiền cả ở trong nước hay ở nước ngoài một cách nhanh chóng, tiện lợi.
1.1.3.5 Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ
Việc sử dụng dịch vụ thẻ có thể giúp doanh nghiệp tạo môi trường tiêu dùng và thanh toán văn minh hiện đại, phù hợp với xu hướng. Bên cạnh đó, việc sử dụng thẻ khi thanh toán giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý hay vận chuyển, kiểm kê tiền mặt.
Khi trở thành đơn vị chấp nhận thẻ của các ngân hàng sẽ nhận được sự hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng, các ưu đãi dành cho đơn vị trong việc giao dịch hay vay tại ngân hàng đó.
1.1.4 Rủi ro khi sử dụng và thanh toán thẻ
- Thẻ bị mất cắp, thất lạc.
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng.
- Hệ thống ATM của các ngân hàng Việt Nam hoạt động chưa thực sự ổn định dẫn đến các giao dịch bị lỗi, khách hàng bị mất tiền, giam tiền hoặc đưa tiền rách, thiếu tiền.
- Rủi ro đạo đức.
1.1.5 Cơ sở đánh giá phát triển dịch vụ kinh doanh thẻ
- Quy mô và chủng loại: Số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì chứng tỏ dịch vụ thẻ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, thích ứng được với thị trường. Số lượng thẻ phát hành còn phụ thuộc vào sự đa dạng của dịch vụ, nghiệp vụ Marketing, uy tín và
danh tiếng của ngân hàng, quy mô và mạng lưới ngân hàng.
- Doanh số thanh toán thẻ: Được thể hiện qua mạng lưới chấp nhận thẻ của ngân hàng. Một ngân hàng có doanh số chấp nhận thẻ cao thì ngân hàng đó có mạng lưới chấp nhận thẻ rộng và hoạt động hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu thanh toán, sử dụng thẻ của khách hàng.
- Chất lượng dịch vụ thẻ: Là khả năng tập hợp các đặc tính (đặc điểm, tính năng) của dịch vụ thẻ để đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. Các đặc tính của dịch vụ thẻ càng đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng hay làm khách hàng hài lòng với dịch vụ thẻ được cung cấp thì chất lượng dịch vụ thẻ càng cao.
- Sự hài lòng của khách hàng: Là yếu tố quan trọng nhất, đây là sự thỏa mãn của khách hàng về giá trị sử dụng của thẻ thanh toán. Khi lựa chọn sử dụng một loại thẻ nào đó sẽ có một sự so sánh, đánh giá về những tiện ích mà các loại thẻ cung cấp và khi sử dụng thẻ khách hàng cũng sẽ dựa trên những tiện ích đó để đánh giá sự thỏa mãn của mình về loại thẻ đó.
1.2 Dịch vụ, chất lượng dịch vụ và sự thõa mãn của khách hàng khi sử dụng thẻ
1.2.1 Dịch vụ là gì?
Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa-dịch vụ.
Philip Kotler cho rằng: “ Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất”.
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh cho rằng: “Dịch vụ là một hoạt động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hoá, phong phú hoá, khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn hoá kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”.
Như vậy có thể thấy dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con người, là hoạt động có tính đặc thù riêng của con người trong xã hội phát triển, có sự cạnh tranh cao, có yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về pháp luật, minh bạch chính sách của chính quyền.
1.2.2 Chất lượng dịch vụ
Vấn đề đánh giá chất lượng dịch vụ không phải là đơn giản và dễ thực hiện. Vì dịch vụ là một sản phẩm vô hình, chúng không đồng nhất nhau và cũng không thể tách rời chúng được. Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ.
Theo quan điểm hiện đại hiện nay thì chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn của khách hàng khi nhà cung cấp dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ được xác định thông qua so sánh giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng.
(Giáo trình Quản trị dịch vụ)
1.2.3 Chất lượng dịch vụ thẻ
Chất lượng dịch vụ thẻ là khả năng đáp ứng những kỳ vọng dịch vụ của khách hàng khi sử dụng thẻ. Hay nói cách khác, đó là toàn bộ hoạt động, những lợi ích gia tăng mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thông qua tạo sự hài lòng cho khách hàng.
1.2.4 Sự thõa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ
Có quá nhiều quan điểm khác nhau để đánh giá về mức độ thỏa mãn của khách hàng. Theo Churchill và Surprenant (1982) thảo luận về sự hài lòng của khách hàng như là một tổng kết của sự hài lòng với sự thay đổi các thuộc tính của sản phẩm. Trong khi đó theo Kotler & Keller (2006) định nghĩa sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có ba cấp độ sau:
- Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận không hài lòng.
- Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận hài lòng.
- Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc thích thú.
Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ là cảm nhận của khách hàng đối với ngân hàng sau khi sử dụng dịch vụ thẻ của họ.
1.2.5 Mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng dịch vụ
Để có thể đựa ra một mô hình nghiên cứu phù hợp nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ của BIDV, thông qua sự hài lòng của khách hàng được đánh giá qua chất lượng dịch và được đo lường bằng các mô hình khác nhau. Sau đây là mô hình phổ biến trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ được ứng dụng rộng rãi trên thế giới:
Lý thuyết năm thành phần của Parasuraman
Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. Ông đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ. mô hình được trình bày ở hình 1.
Khoảng cách thứ nhất, xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà nhà quản trị cảm nhận về kỳ vọng của khách hàng. Khoảng cách này thể hiện ở chỗ công ty dịch vụ không biết hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng dịch vụ của mình cũng như phương thức chuyển giao chúng đến khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khoảng cách thức hai, là công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc chuyển nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính chất lượng của dịch vụ. Mặc dù biết được những kỳ vọng của khách hàng như do một số nguyên nhân chủ quan như: khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên, hay nguyên nhân khách quan như: dao động về cầu dịch vụ theo hướng tăng mạnh tại một thời điểm làm cho công ty dịch vụ không đáp ứng kịp.
Khoảng cách thứ ba, xuất hiện khi nhân viên của công ty dịch vụ không chuyển giao dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chí cụ thể đã được ban lãnh đạo xác định. Nhân viên là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra chất lượng dịch vụ của
công ty, nếu một số nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đề ra sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng dịchvụ của công ty.
Khoảng cách thứ tư là những hứa hẹn từ việc quảng cáo sẽ làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng, khi mà chúng không được thực hiện như những gì đã hứa hẹn thì nó sẽ làm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được.
Như đã đề cập, sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được. Đây chính là khoảng cách thứ năm.
Đến năm 1988, mô hình này đươc đặt tên là mô hình SERVQUAL, dùng để đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ và rút bớt 10 đặc tính chất lượng dịch vụ thành 5 đặc tính chất lượng dịch vụ sau:
- Tin cậy
- Đáp ứng
- Năng lực phục vụ
- Đồng cảm
- Phương tiện hữu hình
Hình 1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Thông tin truyền miệng
Nhu cầu cá nhân
Kinh nghiệm
Dịch vụ kỳ vọng
Khách hàng
Dịch vụ cảm nhận
Khoảng cách 5
Khoảng cách 4
Dịch vụ chuyển giao
Thông tin đến khách hàng
Nhà tiếp thị
Khoảng cách 1
Khoảng cách 3
Chuyển đổi cảm nhận của công ty thành tiêu chí chất lượng
Khoảng cách 2
Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DỊCH VỤ THẺ Ở NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Giới thiệu về ngân hàng và dịch vụ thẻ ở Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng được thành lập vào năm 1957 dưới tên "Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam" theo Quyết định 177 / TTg của 26 tháng tư năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1981, ngân hàng này đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Trong giai đoạn này, ngân hàng có vai trò rất lớn cho nền kinh tế, các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng gắn liền với đất nước và con người, đó là các công trình đường sắt, thủy lợi, xăng dầu thủy điện, các công trình tầm cỡ thời đại như Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình, cầu Thăng Long, Thủy điện Hòa Bình ...
Cho đến năm 1990, được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và từ 27/04/2012 đến nay mang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Từ năm 1990, các hoạt động của Ngân hàng đã được một thay đổi về chất, đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình phát triển. BIDV đã triển khai thực hiện cơ chế tín dụng đầu tư và chuyển giao cho một ngân hàng thương mại hoạt động theo cơ chế thị trường. BIDV không chỉ bảo tồn cốt lõi của ngân hàng mà còn nâng cao chất lượng, tín dụng liên quan đến đầu tư, dịch vụ và sản phẩm ngân hàng.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of VietNam
Tên gọi tắt : BIDV
Địa chỉ : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại : 04.2220.5544
Logo :
Hình 2: Logo Của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Bây giờ, Ngân hàng đã có gần 17.000 cán bộ, nhân viên với một mạng lưới rộng khắp trên 118 chi nhánh ngân hàng và 600 phòng giao dịch, hàng ngàn máy ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc (số liệu thống kê từ BIDV). Ngoài ra, nó có mạng lưới phi ngân hàng gồm công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm BIC với 20 chi nhánh, 2 công ty cho thuê tài chính. Các ngân hàng đã được đầu tư ở cả 3 lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư tài chính tại Lào, Nga, đặc biệt là Campuchia, BIDV cũng đã mạo hiểm với các đối tác quốc tế như Ngân hàng Lào - Việt Nam, Việt Nam – Nga, ...
2.1.2 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
- Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế được thành lập theo quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và công văn số 621VC/UBND ngày 14/07/1993 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong nhiều năm qua, chi nhánh có các tên gọi:
- Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Bình Trị Thiên (1976).
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Bình Trị Thiên (1981).
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế (1989).
Là đơn vị thành viên (Chi nhánh cấp 1) của BIDV, được thành lập trong giai đoạn toàn hệ thống chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp. Bởi phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ như huy động tiền gửi, cho vay, bảo
lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ ... BIDV Thừa Thiên Huế luôn luôn là một đơn vị có hiệu quả trong nhiều năm và đạt mức tăng trưởng cao. Chi nhánh này liên tục đổi mới phong cách làm việc, cải thiện hoạt động và cải tiến công nghệ ...BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế đã góp phần xây dựng cơ sở, nền móng ban đầu cho sự phát triển kinh tế xã hội sau này của tỉnh nhà.
- Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế là thành viên của BIDV, có chế độ hoạch toán phụ thuộc, hoạt động theo các quy định của pháp luật và theo điều lệ tổ chức hoạt động của BIDV. Chức năng của chi nhánh là huy động vốn nhàn rỗi để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế và thực hiện các sản phẩm dịch vụ khách hàng.
Xuất phát nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Chi nhánh luôn bám sát mục tiêu của tỉnh nhà cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, chủ động phân tích, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các phương án khả thi để mở rộng cho vay nhằm hỗ trợ, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của điạ phương. Chi nhánh đã đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, hoạt động theo phương châm:
“Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”
- Đặc điểm môi trường kinh doanh
Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm ở vị trí trung độ trục giao lưu Bắc – Nam và trên hành lang kinh tế xuyên Á (Đông – Tây), Thừa Thiên Huế có điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu, liên kết kinh tế với nhiều tỉnh, Thành phố trong nước và thế giới với hệ thống giao thông khá phát triển cả đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc tạo vốn và cho vay sản xuất kinh doanh đưa nền kinh tế địa phương phát triển.
Hiện nay, ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế không những phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại khác mà còn phải đối mặt với các chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh xâm chiếm thị
phần của nhau như dịch vụ tiết kiệm bưu điện, các tổ chức tín dụng, ngân hàng chính sách, các công ty bảo hiểm…Điều này đòi hỏi ngân hàng phải ra sức phấn đấu, tạo uy tín mạnh trên thị trường cũng như những giải pháp thu hút khách hàng bằng mức lãi suất hợp lý, phong cách phục vụ tốt nhất, nâng cao chất lượng các dịch vụ…
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
-Ban giám đốc: Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc, là người chỉ đạo điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam và các Ngân hàng Nhà nước. Các phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban, một số bộ phận hay từng măt công tác do Giám đốc phân công.
-Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương; về đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh; tham mưu, xây dựng đồng thời tổ chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận.
-Phòng Thẩm định và Quản lý rủi ro: Đề xuất chính sách, biện pháp pháp triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát và đánh giá rủi ro tiềm ẩn từ đó tham mưu cho Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu; giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản bảo đảm; lập các báo cáo về công tác tín dụng.
-Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch theo Quy định của Nhà nước và của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ. Chịu trách nhiệm về tính pháp lý, tính đầy đủ và đúng đắn của các chứng từ, quy trình nghiệp vụ.
-Phòng Quản trị tín dụng: Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại xuất nhập khẩu đối với khách hàng theo quy trình của BIDV và Chi nhánh; tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả của phân loại nợ của phòng Quan hệ khách hàng. Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản bảo đảm nợ; quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín dụng theo quy định.
-Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết và kế hoạch tổng hợp; công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính – kế toán của chi nhánh (bao gồm cả Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm); thực hiện nhiệm vụ quản lý và giám sát tài chính. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn chế độ tài chính, kế toán, xây dựng biện pháp quản lý tài sản, quản lý tài chính. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
-Phòng Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp và Cá nhân: Chịu trách nhiệm về các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng Doanh nghiệp và Cá nhân.
-Phòng Tiền tệ và Kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về quản lý kho và xuất/nhập khẩu; tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện bảo đảm an toàn kho, quỹ an ninh tiền tệ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ.
-Phòng Tổ chức – Hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh; thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến người lao động; thực hiện công tác hành chính; công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất…
-Các Phòng Giao dịch An Cựu, Sông Bồ, Thành Nội, Nguyễn Trãi, Bến Ngự: Thực hiện giao dịch với khách hàng; mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi tiết kiệm các loại, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cho vay khách hàng…