Bảng 2. 1 Cơ cấu lao động của khách sạn Hữu Nghị
2017 | 2018 | 2019 | 2018/ 2017 | 2019/ 2018 | |||
SL | SL | SL | +/ - | (%) | +/ - | (%) | |
1.Giới tính | |||||||
-Nam | 35 | 26 | 29 | -9 | -25,71 | 3 | 11,54 |
-Nữ | 49 | 47 | 46 | -2 | -4,08 | -1 | -2,13 |
2.Trình độ chuyên môn | |||||||
-Đại học | 10 | 9 | 9 | -1 | -10,00 | 0 | 0 |
-Cao đẳng/ Trung cấp | 51 | 37 | 40 | -14 | -27,45 | 3 | 8,11 |
-Lao động phổ thông | 23 | 27 | 26 | 4 | 17,39 | -1 | 3,70 |
3. Bộ phận | |||||||
-Ban Giám đốc | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 |
-Tổ chức–Hành chính | 3 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
-KD&Mark | 4 | 3 | 3 | -1 | -25 | 0 | 0 |
-Kế toán | 3 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
-Lễ tân | 5 | 4 | 4 | -1 | -20 | 0 | 0 |
-Nhà hàng | 28 | 25 | 25 | -3 | -10,71 | 0 | 0 |
-Bếp | 20 | 17 | 15 | -3 | -15,00 | -2 | -11,76 |
-Lưu trú | 13 | 10 | 14 | -3 | -23,08 | 4 | 40,00 |
-Bảo trì | 3 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
-Bảo vệ | 3 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng | 84 | 73 | 75 | -11 | -13,10 | 2 | 2,74 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chất Lượng Dịch Vụ Và Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Của Khách Sạn
- Mô Hình Tổng Hợp Chất Lượng Dịch Vụ Của Brogowicz Và Cộng Sự (1990)
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Khách Sạn Hữu Nghị
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Khách Sạn Hữu Nghị Trong 3
- Kết Quả Khảo Sát Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Tại Khách Sạn Hữu Nghị
- Kết Quả Kiểm Định Cronbach’S Alpha Đối Với Các Biến Độc Lập
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
ĐVT: Người (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Từ bảng tình hình lao động của khách sạn, ta có thể thấy tình hình lao động của Hữu Nghị có biến động từng năm nhưng không quá lớn. Cụ thể, trong năm 2018 số
lượng lao động giảm 13,10% (11 người) so với năm 2017, chủ yếu là sự thay đổi ở các bộ phận nhà hàng, bếp và lưu trú. Đến năm 2019 thì số lượng lao động có tăng thêm khá ít là 2,74% (4 người) tại lưu trú.
Xét theo giới tính: Mỗi năm cơ cấu lao động theo giới tính đều có sự khác nhau. Trong năm 2017, cơ cấu lao động nữ thấp nhất, chiếm 58,33%. Năm 2018, cơ cấu lao động nữ là 64,38% và so với 2017 thì cả lao động nam và nữ đều giảm, nam giảm mạnh hơn với 25,71% còn nữ chỉ giảm nhẹ 4,08%. Năm 2019, cơ cấu lao động nữ chiếm 61,33% và so với 2018 thì lao động nam tăng nhẹ 11,54%, còn lao động nữ giảm rất ít chỉ 2,13%.
Ta có thể thấy rằng số lượng lao động nữ luôn lớn hơn số lượng lao động nam. Đây là một điểm thường thấy trong các doanh nghiệp dịch vụ. Vì các doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực khách sạn thường cần những đặc tính của lao động nữ như sự nhẹ nhàng, tỉ mỉ, khéo léo ở các bộ phận đặc trưng như lễ tân, buồng phòng, nhà hàng và bếp. Trong khi đó các bộ phận như bảo trì, bảo vệ cần sức mạnh của lao động nam để thực hiện và các bộ phận này chỉ cần lao động với số lượng không quá nhiều.
Xét theo trình độ chuyên môn: Số lượng lao động trình độ đại học hầu như ổn định trong cả ba năm, năm 2017 có 10 lao động (11,90%), năm 2018 và 2019 đều ổn định với 9 lao động. Trình độ cao đẳng/ trung cấp chiếm tỷ trọng cao nhất suốt 3 năm, lần lượt là 60,71%, 50,68% và 53,33%; năm 2018 so với 2017 thì lượng lao động trình độ cao đẳng/ trung cấp giảm 27,45% và năm 2019 với 2018 thì có tăng nhẹ 8,11%. Lao động phổ thông cũng chiếm một tỷ lệ tương đối, lần lượt là 27,38%, 36,99% và 34,67% trong ba năm 2017-2018-2019; năm 2018 số lượng lao động phổ thông tăng 4 người (17,39%) so với 2017 và năm 2019 giảm 1 người (3,70%).
Qua số liệu thấy rằng lao động tại khách sạn Hữu Nghị có sự đa dạng về trình độ, nhưng về cơ bản trình độ cao đẳng và trung cấp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là lao động phổ thông và cuối cùng là trình độ đại học có tỷ lệ thấp nhất. Sở dĩ vậy là vì trong lĩnh vực khách sạn – nhà hàng cần số lượng phục vụ nhiều, mà lực lượng này
gần như được các nhà quản trị tận dụng nguồn lao động phổ thông để tiết kiệm chi phí nhân sự. Tuy nhiên, những vị trí quan trọng đòi hỏi chuyên môn cao đều được bố trí nhân sự có trình độ đại học. Mỗi bộ phận đều có trưởng bộ phận, sẽ là người có trình độ đại học để đào tạo và huấn luyện những có trình độ chuyên môn thấp hơn.
Xét theo bộ phận: Qua số liệu, có thể nhận ra ba bộ phận có lượng lao động lớn trong suốt cả ba năm, là bộ phận lưu trú, bếp và nhà hàng. Nhà hàng là bộ phận có số lượng lao động lớn nhất (2017 là 33,33%, 2018 là 34,25% và 2019 là 33,33%). Trong suốt thời gian từ 2017 đến 2019 thì cơ cấu của tất cả các bộ phận gần như là ổn định, chỉ có ba bộ phận lưu trú, bếp và nhà hàng là có sự thay đổi. Bộ phận nhà hàng, bếp và lưu trú năm 2018 đều biến động giảm so với 2017 lần lượt là 10,71%, 15% và 23,08%; năm 2019 so với 2018 thì bộ phận lưu trú tăng (4 người) và bộ phận nhà hàng giảm (2 lao động).
Như vậy, hầu như số lượng lao động tại khách sạn Hữu Nghị khá ổn định tại các bộ phận. Riêng các bộ phận nhà hàng, lưu trú và bếp là có sự biến động bởi vì đây là những bộ phận cần nhiều lao động nhưng lại là công việc có tính chất thời vụ, tùy vào sự dự báo từng năm và tình hình thực tế mà nhà quản trị căn cứ để tuyển dụng sao cho đáp ứng được nhu cầu công việc của bộ phận.
1.5 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn Hữu Nghị
Cùng với nhịp phát triển hiện đại của cuộc sống, nhu cầu của khách hàng ngày một phong phú. Các khách sạn không chỉ kinh doanh lưu trú mà còn có thể kết hợp kinh doanh nhiều loại hình khác nhau. Chính vì vậy, khách sạn Hữu Nghị hiện đã và đang triển khai 5 dịch vụ, gồm: dịch vụ lưu trú, dịch vụ nhà hàng – tiệc cưới, dịch vụ hội trường, dịch vụ massage và dịch vụ bổ sung (giặt là và bán hàng lưu niệm). Cụ thể là:
(1) Lưu trú: Hiện tại khách sạn đang có 5 loại phòng, là:
Giá phòng (VNĐ) | |||||
Phòng ngủ đơn | Phòng ngủ đôi | Phòng 2 giường | Phòng 3 giường (3 giường đơn) | Phòng 3 (1 giường lớn, 1 giường nhỏ) | |
Standard (Khu B) | 280.000 | 350.000 | 350.000 | 480.000 | |
Số lượng | 01 | 14 | 02 | ||
Deluxe (Khu A) | 400.000 | 480.000 | 480.000 | 650.000 | 600.000 |
Số lượng | 08 | 40 | 02 | 06 |
Bảng 2. 2 Giá phòng
(Nguồn: Phòng Kinh doanh & Marketing)
Phòng 1 giường đơn (Single bed): Diện tích 27 với 1 giường đơn 1,2 m. Phòng có các tiện nghi như điều hòa, tủ lạnh, wifi, TV màu LCD Plasma, điện thoại quốc tế, bàn làm việc, ấm siêu tốc, máy sấy tóc và một số đồ dùng cá nhân khác.
Phòng 1 giường đôi (Double bed): Có diện tích 27 với 1 giường đôi 1,6 m. Phòng có các tiện nghi như điều hòa, tủ lạnh, wifi, TV màu LCD Plasma, điện thoại quốc tế, bàn làm việc, ấm siêu tốc, máy sấy tóc và một số đồ dùng cá nhân khác.
Phòng 2 giường đơn (Twin room): Có diện tích 27 với 2 giường đơn 1,2
m. Phòng có các tiện nghi như điều hòa, tủ lạnh, wifi, TV màu LCD Plasma, điện thoại quốc tế, bàn làm việc, ấm siêu tốc, máy sấy tóc và một số đồ dùng cá nhân khác.
Phòng 3 giường đơn (Triple Room ): Diện tích 32 với 2 loại phòng, loại 1 là 3 giường đơn 1,6 m và loại 2 là 1 giường đôi 1,6 m có thêm 1 giường đơn 1,2 m. Phòng có các tiện nghi như điều hòa, tủ lạnh, wifi, TV màu LCD Plasma, điện thoại quốc tế, bàn làm việc, ấm siêu tốc, máy sấy tóc và một số đồ dùng cá nhân khác.
Phòng VIP (VIP Room): Là phòng có diện tích 75 , 1 giường 1,8 m được thiết kế như sau: 1 phòng ngủ riêng, 1 phòng khách rộng có ghế salon và TV, một phòng tắm có phòng xông hơi và một két sắt an toàn. Phòng vip được phục vụ trái cây
tươi mỗi ngày. Loại này có 2 phòng với giá 960.000VNĐ. Phòng có các tiện nghi như điều hòa, tủ lạnh, wifi, TV màu LCD Plasma, điện thoại quốc tế, bàn làm việc, ấm siêu tốc, máy sấy tóc và một số đồ dùng cá nhân khác.
(Hình ảnh: Phòng từ khách sạn Hữu Nghị)
(2) Hội trường: Có 2 loại và mức giá như sau:
Bảng 2. 3 Giá hội trường
Kiểu phòng họp | Giá (VNĐ) | |||
Lớp học | Chữ U | 01 buổi | 01 ngày | |
Phòng họp lớn (15,5m x 7,5m) | 100 chỗ ngồi (có bàn) 150 chỗ ngồi (không sắp bàn) | 30 - 70 chỗ ngồi | 2.000.000 | 3.500.000 |
Phòng họp nhỏ (7m x 8m) | 35 chỗ ngồi | 20 chỗ ngồi | 1.000.000 | 1.600.000 |
Thiết kế màn hình Led | 100.000 | 100.000 |
(Nguồn: Phòng Kinh doanh & Marketing)
Ghi chú: Giá trên đã bao gồm: Âm thanh hội nghị, ánh sáng, bàn ghế, 01 màn chiếu, 01 máy chiếu, flipchart, 04 micro, bục phát biểu, bình nước suối 20l, nhân viên phục vụ.
Thiết bị văn phòng và phí trang trí:
-Băng rôn chào đón đoàn: 80.000 đồng/m2.
-Phông trang trí hội trường (backdrop): 100.000 đồng/lần thiết kế.
Teabreak (giải khát giữa bữa): Với các mức giá từ 15.000 - 50.000
đồng/suất/buổi; bao gồm: Trà, café, trái cây, bánh ngọt các loại...
(Hình ảnh: Hội trường từ khách sạn Hữu Nghị)
(3) Nhà hàng:
Nhà hàng Hữu Nghị phục vụ các món ăn Âu - Á. Với đội ngũ đầu bếp và nhân viên lành nghề, có nhiều kinh nghiệm. Đặc biệt là các món ăn thuần túy Việt Nam được các đầu bếp địa phương chế biến một cách đơn giản nhưng mang lại hương vị đậm đà và khó quên. Ngoài ra, nhà hàng còn có các ăn đặc trưng theo kiểu Âu, đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng. Nhà hàng còn phục vụ ăn sáng buffet hằng ngày, ăn trưa và ăn tối theo set menu và gọi món theo yêu cầu (a la carte). Dưới đây là một số mức giá tham khảo:
Ăn cơm: giá thấp nhất 80.000đ/suất.
Tiệc đứng (buffet 50 khách trở lên): giá thấp nhất 180.000đ/suất.
Tiệc ngồi: giá thấp nhất 130.000đ/suất.
Ngoài ra, nhà hàng Hữu Nghị còn là nơi lý tưởng để tổ chức tiệc cưới, hội nghị, liên hoan, sự kiện. Với không gian rộng rãi, thoáng mát cùng hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi và sang trọng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tâm và chu đáo. Nhà hàng Hữu Nghị còn sở hữu một khuôn viên rộng rãi, thoải mái, giải quyết khó khăn nan giải so với các nhà hàng khác trong việc đậu đỗ xe. Nhà hàng Hữu Nghị tự tin là sẽ mang lại dịch vụ tiện nghi bất ngờ cho quý khách.
(Hình ảnh: Nhà hàng từ khách sạn Hữu Nghị)
(4) Massage:
Sớm nhận thức được nhu cầu được massage điều trị và làm đẹp ngày càng tăng, khách sạn Hữu Nghị đã mở cơ sở massage với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp với trình độ tay nghề thành thạo cùng sự dịu dàng, thân thiện sẽ mang đến cho quý khách những cảm giác khoan khoái, dễ chịu và hoàn toàn thư giãn khi đến với dịch vụ massage tại Hữu Nghị.
Dịch vụ massage với mức giá vé như sau: Thường – 100.000VNĐ/suất và Vip –
200.000 VNĐ.
(Hình ảnh: Massage tại khách sạn Hữu Nghị)
(5) Dịch vụ bổ sung:
Ngoài các dịch vụ trên, khách sạn Hữu Nghị còn cung cấp dịch vụ giặt là và bán hàng các mặt hàng lưu niệm nhằm đáp ứng nhu cầu khi khách hàng.
Các mặt hàng lưu niệm được bán như là đặc sản tiêu Cùa Quảng Trị, rượu Kim Long, cà phê Khe Sanh, cao chè Vằng, mũ cối, mũ giải phóng, dầu gió...
1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Hữu Nghị trong giai đoạn 2017 đến 2019