Cộng hưởng từ sọ não
Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ sọ não bằng máy SIEMENS 1.5 Tesla của Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Bạch Mai theo protocol chẩn đoán động kinh (bảng 2.2 và bảng 2.3).
Kết quả được các bác sỹ chuyên về chẩn đoán hình ảnh học thần kinh đánh giá trên phim chụp nhằm xác định hình thái, kích thước và vị trí các bất thường đặc hiệu của từng loại tổn thương não là nguyên nhân gây động kinh.
Bảng 2.2. Protocol chụp MRI sọ động kinh ngoài thùy thái dương [30],[125]
Độ dày lát cắt | Hướng mặt cắt | |
T1 | ≤3mm | Axial và coronal |
3D-T1 | 1 mm đẳng hướng | 3D |
FLAIR | ≤3mm | Axial và coronal góc |
3D FLAIR | 1 mm đẳng hướng | 3D |
DIR(3D) | 1 mm | 3D |
DWI/ADC | ≤3mm | Axial |
SWI hoặc T2** | ≤3mm | Axial |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nghiên Cứu Về Ảnh Hưởng Lâu Dài Của Thuốc Kháng Động Kinh Đối Với Trẻ Bị Phơi Nhiễm Thuốc Thời Kỳ Bào Thai
- Sử Dụng Và Chỉnh Liều Thuốc Kháng Động Kinh Trong Thai Kỳ
- Thang Điểm Morisky Đánh Giá Sự Tuân Thủ Điều Trị Thuốc (Mmas-8)
- Đặc Điểm Về Dùng Thuốc Kiểm Soát Cơn Trước Mang Thai
- Đặc Điểm Cận Lâm Sàng Của Người Bệnh Động Kinh Khi Mang Thai Bảng 3.15. Đặc Điểm Trên Cộng Hưởng Từ Não Và Điện Não Đồ
- Phân Tích Hồi Quy Binary Logistic Với Biến Phụ Thuộc Là Cơn Giật Tăng Cường Hoạt Động Trong Thai Kỳ
Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.
Bảng 2.3. Protocol chụp MRI sọ động kinh thùy thái dương [30],[125]
Độ dày lát cắt | Hướng mặt cắt | Góc mặt cắt | |
3D-T1 | 1mm đẳng hướng | 3D | Mép trước-mép sau |
T2/STIR | ≤3mm | Axial và coronal | Vùng hải mã |
FLAIR | ≤3mm | Axial và coronal | Vùng hải mã |
3D FLAIR | 1mm đẳng hướng | 3D | Mép trước-mép sau |
DWI/ADC | ≤3mm | Axial | Vùng hải mã |
SWI hoặc T2* | ≤3mm | Axial | Vùng hải mã |
2.2.4. Các biến số trong nghiên cứu
Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu đối với mục tiêu 1
Định nghĩa | Loại biến | Đơn vị | |
Tuổi | Tuổi của bệnh nhân | Định lượng | Năm tuổi |
Cân nặng | Cân nặng của bệnh nhân | Định lượng | Kilogram |
Chiều cao | Chiều cao của bệnh nhân | Định lượng | Xen-ti-mét |
BMI | Cân nặng/[Chiều cao]² | Định lượng | Cm/kg² |
Tuổi thai | Được tính bằng số tuần tuổi của thai nhi | Định lượng | Tuần tuổi |
Số lần mang thai | Số lần mang thai của bệnh nhân | Định lượng | Lần |
Tiền sử sản khoa | Biến cố sản khoa xảy ra trong các quá trình mang thai trước đây | Định lượng | Có/không |
Định danh | Tên biên cố | ||
Biến cố sản khoa trong thai kỳ | Các biến cố trong thai kỳ của cả mẹ và con (mẹ bị sảy thai, bỏ thai, chảy máu sau sinh, nhiễm trùng, sản giật, đẻ non, trẻ sinh ra có dị tật bẩm sinh) | Định lượng | Có/không |
Định danh | Tên biến cố | ||
Phương thức đẻ | Cách đẻ của bệnh nhân | Định tính | Đẻ thường/đẻ mổ |
Cân nặng trẻ sơ sinh | Số cân của thai nhi lúc sinh | Định lượng | Kilogram |
Cơn động kinh | Phân loại cơn theo phụ lục 1 | Định danh | Tên loại cơn |
Tần số xuất hiện cơn giật trước mang thai | Số cơn động kinh xuất hiện trung bình trong một đơn vị thời gian lúc trước mang thai | Định lượng | Lần/tháng |
Tần số xuất hiện cơn giật trong lúc mang thai | Số cơn động kinh xuất hiện trung bình trong một đơn vị thời gian trong lúc mang thai | Định lượng | Lần /tháng |
Cơn giật tăng cường | Cơn tăng về tần số, mức độ nặng của cơn | Định tính | Có/Không |
Cơn giật tái phát | Cơn xuất hiện khi đã cắt cơn trên 2 năm | Định tính | Có/Không |
Cắt cơn 1 năm | Không cơn giật trước mang thai tối thiểu 1 năm | Định tính | Có/Không |
Loại sóng trên điện não đồ | Sóng bất thường trên điện não đồ (kịch phát nhọn, đa nhọn, nhọn sóng, theta, nhọn xen kẽ | Định lượng | Có/Không |
Định nghĩa | Loại biến | Đơn vị | |
chậm) | |||
Tổn thương trên MRI não | Tổn thương mới, tổn thương cũ, chưa thấy bất thường | Định lượng | Có/Không |
Thuốc điều trị động kinh | Các thuốc bệnh nhân dùng điều trị (loại thuốc, số lượng, liều lượng) | Định danh. Định lượng | |
Đa trị liệu | Hiện dùng từ 2 loại thuốc kháng động kinh trở lên | ||
Tuân thủ điều trị thuốc | Dùng đúng thuốc và đủ liều | Định tính | Có/Không |
Điểm MMSA-8 | Đánh giá sự tuân thủ dùng thuốc kháng động kinh của người bệnh qua trả lời bộ câu hỏi 8 câu, điểm đánh giá cho mỗi câu hỏi là 0 hoặc 1 điểm | Định lượng | < 6/8 điểm: không tuân thủ ≥ 6/8 điểm: tuân thủ điều trị |
Các nguyên nhân gây động kinh | Tổn thương trên MRI não gây cơn động kinh | Định danh |
Bảng 2.5. Các biến số nghiên cứu đối với mục tiêu 2
Loại biến | Đơn vị | |
Tần suất cơn giật trung bình | Định lượng | Số cơn/tháng |
Cân nặng trung bình của trẻ | Định lượng | Kilogram |
Tỷ lệ mắc biến cố của mẹ và con | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ cơn giật tăng cường | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ cơn giật không đổi | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ không có cơn giật trong thai kỳ | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ không có cơn giật 1 năm trước mang thai | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ đẻ mổ | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ cơn động kinh cục bộ | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ tuân thủ điều trị | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ bệnh nhân dùng đa trị liệu | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ được tư vấn trước mang thai | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ điện não đồ bất thường | Định tính | Phần trăm |
Tỷ lệ hình ảnh MRI não bất thường | Định tính | Phần trăm |
2.3. Xử lý số liệu
- Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS Statistic 23: tính ra các giá trị trung bình với các biến số định lượng và các tỷ lệ % với các biến số định tính.
- Sử dụng phương pháp kiểm định Fisher và Test χ2 để so sánh các tỷ lệ phần trăm với mức độ tin cậy P<0,05, xác định RR, OR với khoảng tin cậy 95%, sử dụng test Student, test ANOVA để so sánh giá trị trung bình của các biến định lượng với độ tin cậy p<0,05, để khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị của các biến số giữa 2 nhóm bệnh nhân được so sánh trong nghiên cứu (nhóm được tư vấn và không được tư vấn; nhóm đẻ mổ và đẻ thường, nhóm có biến cố và không có biến cố; nhóm có cơn giật hoạt động hoặc không họat động trong thai kỳ…)
- Với các yếu tố có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm được so sánh, chúng tôi sử dụng phân tích hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố có ý nghĩa tiên lượng độc lập đến hoạt động của cơn giật trong thai kỳ (cơn tái diễn trong thai kỳ, cơn tăng cường trong thai kỳ) và biến cố xảy ra trong thai kỳ của mẹ và con (biến cố chung, biến cố đẻ mổ).
2.4. Sơ đồ nghiên cứu
Chương 3 KẾT QUẢ
Trong thời gian 10/2015-12/2020, đã có 92 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu với 97 lần mang thai (5 bệnh nhân mang thai 2 lần). Nhóm 1 có 43 lượt mang thai (44,3%) trong đó có 35 bệnh nhân được tư vấn trước mang thai lần đầu tiên khi tham gia nghiên cứu; 03 bệnh nhân được tư vấn trước mang thai ở cả 2 lần mang thai trong quá trình tham gia nghiên cứu và 02 bệnh nhân được tư vấn trước mang thai ở lần mang thai thứ 2 trong quá trình tham gia nghiên cứu (lần đầu mang thai bệnh nhân thuộc nhóm không được tư vấn). Nhóm 2 có 54 bệnh nhân với tổng 54 lần mang thai đều không được tư vấn trước mang thai chiếm tỷ lệ 55,7%.
Bảng 3.1. Phân bố lượt bệnh nhân trong nghiên cứu
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Tổng | |
Số lượt mang thai | 43 | 54 | 97 |
Phần trăm | 44,3% | 55,7% | 100% |
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh động kinh trong quá trình mang thai
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh động kinh trong quá trình mang thai
3.1.1.1 Đặc điểm lâm sàng chung
4,1%
11,4%
Lần đầu Lần hai Lần ba
Lần bốn
30,9%
53,6%
Biểu đồ 3.1. Số lần mang thai của bệnh nhân trong nghiên cứu
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh trong nghiên cứu mang thai lần đầu 53,6%, số bệnh nhân mang thai lần thứ 4 chỉ chiếm 4,1%.
4,1%
5,2%
17,5%
Dưới 20 tuổi
33,0% 21-25 tuổi
26-30 tuổi
31-35 tuổi
Trên 35 tuổi
40,2%
Biểu đồ 3.2. Phân bố độ tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân từ 26-30 tuổi hay gặp nhất chiếm 40,2%, từ 21-25 tuổi có 33%, thấp hơn là nhóm trên 35 tuổi chiếm 5,2 % và nhóm dưới 20 tuổi có 4,1%.
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng chung của người bệnh trong nghiên cứu
Nhóm 1 n=43 | Nhóm 2 n=54 | Tổng n=97 | P | |
Số lần mang thai trung bình | 1,65±0,78 | 1,67±0.89 | 1,66±0,84 | 0,929 |
Tuổi trung bình | 26,5±4,67 | 27.3±4,76 | 26,9±4,71 | 0,433 |
Tuổi thai trung bình khi đến khám lần đầu (tuần) | 13,2±6,89 | 18,5±9,5 | 16,2±8,81 | 0,003 |
Huyết áp tâm thu trung bình(mmHg) | 115,81±8,09 | 115,74±8,55 | 115,77±8,3 | 0,96 |
Huyết áp tâm trương trung bình(mmHg) | 69,1±6,39 | 68,61±6,18 | 68,81±6,24 | 0,721 |
Chiều cao trung bình(cm) | 156,5±3,28 | 156,3±2,37 | 156,4±2,8 | 0,632 |
Cân nặng trung bình trước mang thai(kg) | 50,77±3,61 | 50,83±3,07 | 50,80±3,3 | 0,923 |
BMI trung bình trước mang thai | 20,71±1,23 | 20,85±1,2 | 20,79±1,21 | 0,592 |
28 | 18 | 46 | 0,002 |
Nhận xét:
- Người bệnh được tư vấn thần kinh (13,2±6,89 tuần) đến khám lần đầu trong thai kỳ sớm hơn 5,3 tuần so với người bệnh không được tư vấn (18,5±9,50 tuần) với F=9,237 ANOVA test; p=0,003.
- Tỷ lệ người bệnh có bổ sung acid folic tối thiểu trước 3 tháng của nhóm được tư vấn (65,1%) cao gấp 2,07 lần so với nhóm không được tư vấn (33,3%) với RR
=2,07; CI 95%=1,28-2,36; p=0,002.
3.1.1.2. Đặc điểm lâm sàng về cơn động kinh và việc kiểm soát cơn của người bệnh động kinh trước mang thai
Bảng 3.3. Đặc điểm cơn động kinh trước mang thai
Nhóm 1 n=43 | Nhóm 2 n=54 | Tổng n=97 | P | OR (95% CI) | RR (95% CI) | |
Tần suất - Dưới 2 cơn/tháng - Tối thiểu 2 cơn/tháng | 34 9 | 34 20 | 68 29 | 0,08 | 2,22 (0,89-5,57) | 1,61 (0,89-2,91) |
Cơn 1 năm trước thai kỳ - Không cơn - Còn cơn | 27 16 | 11 43 | 38 59 | 0.001 | 6,59 (2,67-16,32) | 2,62 (1,65-4,17) |
Số cơn trung bình trong tháng | 0,67±1,04 | 1,48±1,23 | 1,12±1,21 | P= 0,001 |
Nhận xét