Điều Tra Và Lập Ô Tiêu Chuẩn Hình 3.3. Nhóm Giám Định Cây Rừng



Thu thập tài liệu có liên quan


- Tham khảo các tài liệu có liên quan

Xác định vấn đề nghiên cứu

Điều tra sơ bộ thực địa


- Rừng tự nhiên


Xử lý số liệu

Phân tích – đánh giá các kết

quả nghiên cứu

Đề xuất giải pháp bảo tồn và

phát triển loài


Thu thập số liệu hiện trường liệu

Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu của đề tài

3.4.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

- Thu thập các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài nguyên rừng có liên quan tới đề tài.

- Thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện trước đây tại Khu Bảo tồn.


- Thu thập và kế thừa (nếu có) các tài liệu liên quan đến đề tài đã được thực hiện trước đây tại Khu Bảo tồn bao gồm bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng thực vật rừng, kết quả điều tra cây gỗ lớn có đường kính ngang ngực trên toàn lâm phận của Khu Bảo tồn năm 2015, các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, các báo cáo nghiên cứu khoa học ở khu vực, các tài liệu đã công bố hoặc chưa công bố về thảm thực vật, hệ thực vật và tình hình bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu vực nghiên cứu.

3.4.2.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

a. Phương pháp điều tra phân bố tự nhiên của loài Huỷnh

Căn cứ vào bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng của Khu Bảo tồn, tiến hành phỏng vấn các công chức kiểm lâm, viên chức Phòng Kỹ thuật Lâm sinh

– Đất đai và người dân địa phương, sau đó đánh dấu và khoanh vẽ khu vực có loài cây Huỷnh phân bố lên bản đồ và dự kiến các tuyến điều tra.

Điều tra trên tuyến: Căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng và khu vực có loài cây Huỷnh phân bố, sử dụng máy định vị GPS (60s), máy chụp hình, thước dây 50m và địa bàn cầm tay thiết lập 03 tuyến điều tra qua các hệ sinh thái, các trạng thái rừng và các dạng địa hình khác nhau như sườn núi, dông núi, đường mòn dân sinh, các con suối chính. Mỗi tuyến có chiều dài trên 2 km, chiều rộng 20m gồm tuyến Đường be 96, tuyến vào di tích Khu ủy Miền Đông và tuyến đường vào di tích Trung ương Cục Miền Nam. Tổng chiều dài các tuyến điều tra là 11 km.

Trên mỗi tuyến, sử dụng máy định vị GPS (60s) để xác định tọa độ và độ cao so với mặt nước biển làm cơ sở cho việc lựa chọn các vị trí điển hình để lập ô tiêu chuẩn nghiên cứu

b. Điều tra trên ô tiêu chuẩn theo từng trạng thái rừng


Căn cứ vào kết quả điều tra theo tuyến, đề tài lựa chọn 02 trạng thái rừng chủ yếu của Khu bảo tồn gồm trạng thái IIb và IIIA1 để lập ô tiêu chuẩn (OTC) nghiên cứu. Trong đó, 16 OTC được lập ở trạng thái IIb, 11 OTC ở trạng thái IIIA1. OTC được lập theo phương pháp điển hình, tạm thời, diện tích mỗi ô là 2.000m2 (40m50m).

Trong mỗi OTC tiến hành điều tra, đo đếm các chỉ tiêu:

(1) Số cây hiện có trong mỗi OTC;

(2) Xác định tên loài cây trong ô tiêu chuẩn.

Tại hiện trường với những kinh nghiệm của bản thân, có thể xác định tên những loài quen thuộc. Đặc biệt, trong khi lập ô và điều tra thực vật tác giả được sự giúp đỡ tận tình về định danh và tên khoa học của ThS. Nguyễn Văn Huy Chuyên gia cây rừng và một số cán bộ thuộc Viện Điều tra Quy hoạch rừng.

Hình 3.2. Điều tra và lập ô tiêu chuẩn Hình 3.3. Nhóm giám định cây rừng

(3) Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng (Hvn, Hdc, D1.3, Dt) và phân loại chất lượng của tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn của tất cả các cây Huỷnh có đường kính ngang ngực (D1.3) ≥ 6 cm trong đó:

- Đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng thước dây vải dài 1,5m có độ chính xác tới cm (đo chu vi sau đó quy đổi sang đường kính);


- Chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) được đo bằng thước đo cao Bummeleiss có độ chính xác đến dm;

- Đường kính tán (Dt) được đo theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc bằng thước dây sau đó lấy giá trị trung bình

Kết quả được ghi vào mẫu biểu 01.

Mẫu biểu 01. BIỂU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY CAO

Số hiệu OTC:……. Diện tích OTC: ……... Loại rừng:……...................

Địa hình:……….… Độ dốc:……………... Hướng dốc: .......................

Địa điểm:……....... Ngày điều tra:………. Người điều tra:…................



STT

Loài cây

C1.3

(cm)

D1.3

(cm)

Hvn (m)

Ddc (m)

DT (m)

Chất lượng

Ghi chú

ĐT

NB

TB

1











2





















n











Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.

Đặc điểm lâm học của loài cây Huỷnh Heritiera javanica Blume Kosterm. phân bố tự nhiên tại Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai - 5

(4). Điều tra cây tái sinh dưới tán rừng

Trong OTC, tiến hành bố trí 5 ô dạng bản có diện tích mỗi ô là 25m2 (5x5m) với 4 ô ở 4 góc và 01 ô ở giữa ô để điều tra toàn bộ cây gỗ có đường kính ngang ngực nhỏ hơn 6 và chiều cao vút ngọn lớn hơn hoặc bằng 30cm. Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu 02


Mẫu biểu 02. ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH

Trạng thái rừng:............................ÔTC:.........................ODB:.................

Ngày điều tra: ……………….......Người điều tra: ………………..........




STT ODB

Tên STT

cây

Số cây theo cấp chiều cao và chất lượng


Tổng

< 0,50 (m)

0,50 – ≤ 1,0

(m)

1,01 – ≤ 1,50

(m)

> 1,51 (m)

T

TB

X

T

TB

X

T

TB

X

T

TB

X

1





























n















c. Điều tra tổ thành cây đi kèm với cây Huỷnh

Để nghiên cứu đặc điểm đi kèm đề tái tiến hành điều tra 14 hình tròn 6 cây (phương pháp 6 cây), theo phương pháp của nhà lâm học người Đức Thomasius (1973) [61]. Sử dụng phương pháp điều tra ô 6 cây bằng cách chọn Huỷnh làm cây trung tâm ô điều tra. Đo các chỉ tiêu Hvn, D1.3 (đo chu vi cây sau đó quy đổi sang đường kính), Dt và khoảng cách của 6 cây gần nhất (có đường kính D1.3 ≥ 6 cm) với đối tượng nghiên cứu. Tổ thành những loài cây này là tổ thành rừng tự nhiên hỗn giao phù hợp nhất với cây Huỷnh. Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu 03.


Mẫu biểu 03. BIỂU ĐIỀU TRA Ô HÌNH TRÒN 6 CÂY

Tên loài nghiên cứu: Huỷnh. Khu vực nghiên cứu: …………. Loại rừng: ……………….. Ngày điều tra: ……………….. Độ tàn che chung: ……………. Người điều tra: ………………..

Địa hình: ……………………


TT

Tên cây

C1.3

(cm)

Hvn

(m)

Dt

(m)

Chất lượng

Khoảng

cách (m)

Huỷnh







Cây số 1







Cây số 2







Cây số 3







...







d. Điều tra tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ (Huỷnh)

Đề tài tiến hành lựa chọn 14 cây mẹ căn cứ vào số liệu thu thập được trên các tuyến điều tra sau đó thiết lập các ô dạng bản có kích thước 25m2 (5m x 5m) quanh gốc cây và lập ngẫu nhiên 3 ô dạng bản/cây mẹ (01 ô trong tán, 01 ô nằm ở vị trí ngoài tán và 01 ô ở vị trí ngoài tán cách xa hơn hoặc bằng với thân cây mẹ). Tổng số ô dạng bản đã thiết lập là 42 ô. Trong ô dạng bản tiến hành đo, đếm, đánh giá chất lượng của toàn bộ cây tái sinh có D1.3 < 6 cm phân loại theo 4 cấp chiều cao và 3 cấp chất lượng khác nhau: Cây tốt (A): là cây có tán lá phát triển đều đặn, thân tròn thẳng, không bị khuyết tật, không

bị sâu bệnh; cây trung bình (B): là những cây không lệch tán, phẩm chất cây trung bình, không có hoặc có ít khuyết tật; cây xấu (C): là những cây cong queo, cụt ngọn hay tán lá lệch, sinh trưởng kém, khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh và xác định nguồn gốc tái sinh (hạt, chồi). Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu 04


Mẫu biểu 04. ĐIỀU TRA TÁI SINH QUANH GỐC CÂY MẸ

Tên loài nghiên cứu: Huỷnh. Trong, ngoài tán: ………………... Loại rừng: ……………......... Ngày điều tra: ………………........ Khu vực: …………………… Người điều tra: ………………......

TT

cây mẹ


TT ODB

Số cây theo cấp chiều cao và chất lượng


Tổng

< 0,50 (m)

0,50÷≤ 1,0 m

1,01÷ ≤ 1,50 m

> 1,51 m

T

TB

X

T

TB

X

T

TB

X

T

TB

X


1

1














2














3














4














2

...














e. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm đất

Trong các OTC nghiên cứu, đào đại diện 5 phẫu diện đất đại diện để mô tả và lấy đất phân tích ( 02 phẫu diện đất trạng thái rừng IIB và 03 phẫu diện đất trạng thái rừng IIIA1). Mẫu được lấy theo phương pháp hỗn hợp ở các mẫu điểm lấy từ các phẫu diện trong 1 OTC và ở các độ sâu từ 0cm đến 17 cm, các phẫu diện đại diện sẽ được đào gần vị trí cây Huỷnh, trong trường hợp tầng đất nông hoặc địa hình khó khăn thì phẫu diện đại diện được xác định tại vị trí thuận lợi trong 1 OTC. Các mẫu trong 1 OTC được gộp lại trộn đều rồi lấy đất theo phương pháp đường chéo, mỗi mẫu lấy 1 kg cho vào túi PE (polyetylen) ghi ký hiệu mẫu và phân tích thành phần cơ giới và các chỉ tiêu hóa học của đất (gồm: Thành phần cơ giới; độ pH; hàm lượng N,P, K dễ tiêu) tại Phòng phân tích đất Viện Lâm sinh thuộc Viện Lâm nghiệp Việt Nam.


3.4.3. Phương pháp nội nghiệp

Số liệu thu thập từ các ô tiêu chuẩn được tiến hành sàng lọc nhằm loại bỏ những sai số nghi ngờ trong quá trình đo đếm, ghi chép xử lý theo thống kê toán học trong lâm nghiệp. Kết quả phân tích số liệu điều tra được hỗ trợ của phần mềm SPSS và Excel trên máy vi tính (Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, 2006) và phần mềm thống kê Statgraphic Plus Version 4.0, SPSS 10.0 và Primer Version 6.0. Bảng tính Excel được sử dụng để tập hợp số liệu và lập bảng phân bố n/ D1.3, phân bố n/Hvn và tổ thành loài cây gỗ. Phần mềm thống kê Statgraphic Plus Version 4.0 được sử dụng để tính toán những thống kê mô tả, kiểm định phân bố n/D1.3 và phân bố n/H. Phần mềm thống kê SPSS 10.0 được sử dụng để xác định tổ thành loài cây gỗ. Phần mềm Primer Version 6.0 được sử dụng để tính toán những thành phần đa dạng loài cây gỗ.

* Xác định tổ thành

Tỷ lệ tổ thành của từng loài cây trên 1 ha được tính theo phương pháp Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề (1984), Đào Công Khanh (1996) [31] thông qua các chỉ tiêu: Mật độ (N%) và tiết diện ngang. Từ đó, mỗi loài được xác định tỷ lệ tổ thành theo chỉ số quan trọng IVI% bằng công thức sau:

Ngoài ra đề tài còn tính tổ thành loài theo công thức IVI% (Important value), chỉ tiêu này được Cirtis Mc Intosch (1977) đề nghị để xác định độ ưu thế của loài thực vật trên một vùng (Vũ Đình Huề, 1984 và Đào Công Khanh, 1996).

IVI% = (N% + G%)/2

(sử dụng công thức này đối với tính toán tổ thành điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây) Trong đó: N%: tỷ lệ % mật độ

G%: Tỷ lệ % tiết diện

Xem tất cả 141 trang.

Ngày đăng: 26/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí