tiêu thụ trên thị trường khoảng 150 loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau, từ dòng sản phẩm “bình dân” đến dòng sản phẩm “cao cấp”. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng có thu nhập ở mức trung bình. Sản phẩm bánh kẹo của công ty được chia thành những chủng loạikhác nhau dưạ trên một số căn cứ sau:
Thứ nhất, căn cứ vào đặc tính của sản phẩm:
Sản phẩm bánh gồm 4 mặt hàng: bánh kem xốp, bánh mặn, bánh biscuit, và bánh cracker.
Sản phẩm kẹo gồm 3 mặt hàng: kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo.
Thứ hai, căn cứ vào chất lượng của sản phẩm:
Sản phẩm có chất lượng cao như: bánh kem xốp phủ sôcôla, bánh cracker, kẹo Jelly, kẹo caramen, kẹo chew.
Sản phẩm có chất lượng trung bình như: một số loại kẹo cứng, kẹo mềm, bánh biscuit và bánh mặn.
Thứ ba, căn cứ vào tính chất bao gói:
Sản phẩm đóng tronghộp như: hộp kim loại, hộp nhựa hoặc bìa cứng với các hình dạng khác nhau.
Sản phẩm đóng trong túi như: nhóm sản phẩm gói bằng các loại giấy bạc, giấy thường…
Ngoài ra, căn cứ theo hương vị có các loại bánh kẹo có hương vị: hoa quả, cà phê, sôcôla…; Hoặc theo khối lượng đóng gói có các loại bánh kẹo khối lượng từ 50-500 gram.
Bảng 7: Cơ cấu sản phẩm của
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2005
Chủng loại sản phẩm | Số loại | Sản lượng (tấn) | Tỷ trọng (%) | |
1 | Bánh kem xốp | 16 | 1880 | 11,48 |
2 | Bánh cracker | 14 | 1160 | 7,08 |
3 | Bánh biscuit | 17 | 1930 | 11,78 |
4 | Bánh hộp | 15 | 795 | 4,85 |
Bánh | 62 | 5765 | 35,19 | |
5 | Kẹo Jelly | 18 | 1280 | 7,81 |
6 | Kẹo caramel | 9 | 370 | 2,26 |
7 | Kẹo cứng nhân | 22 | 2950 | 18,01 |
8 | Kẹo mềm | 25 | 4150 | 25,34 |
9 | Kẹo chew | 13 | 1540 | 9,4 |
10 | Kẹo cân | 5 | 325 | 1,99 |
Kẹo | 92 | 10615 | 64,81 | |
Tổng | 154 | 16380 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thiết Kế Và Tạo Dựng Các Yếu Tố Thương Hiệu
- Các Loại Sản Phẩm Chính Của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
- Tóm Tắt Thị Hiếu Tiêu Dùng Trên 3 Khu Vực Thị Trường
- Mức Thưởng Cho Các Đại Lý Đạt Và Vượt Định Mức Năm 2005
- Đăng Kí Bảo Hộ Các Yếu Tố Thương Hiệu
- Hoàn Thiện Các Văn Bản Pháp Luật, Các Quy Định Có Liên Quan Đến Thương Hiệu, Và Vấn Đề Xây Dựng Và Bảo Hộ Thương Hiệu
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng Kinh doanh-Công ty cổ phần BKHH
Theo bảng cơ cấu sản phẩm của công ty năm 2005, nhóm sản phẩm bánh có 62 loại, chiếm tỷ trọng 35,19% sản lượng sản xuất; còn nhóm sản phẩm kẹo có 92 loại, chiếm tỷ trọng 64,81% sản lượng sản xuất.
B¸nh KÑo | |
Rõ ràng, trong cơ cấu sản phẩm của công ty có sự mất cân đối đáng kể giữa bánh và kẹo, khi sản phẩm kẹo chiếm tỷ trọng quá lớn (khoảng 65% sản lượng sản xuất), hơn nữa xu hướng hiện nay của thị trường là tiêu dùng các sản phẩm bánh trong bữa ăn hàng ngày song vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng như: bánh ngọt, bánh kem các loại…
Nhưng vấn đề đáng quan tâm hơn ở đây là có một sự chênh lệch lớn giữa chủng loại sản phẩm cao cấp và sản phẩm bình dân, cụ thể: loại sản phẩm cao cấp như: Kẹo Jelly, Kẹo Chew chỉ chiếm 17,21% sản lượng sản xuất còn lại là loại sản phẩm bình dân. Đây là điều cần được quan tâm ở một doanh nghiệp lớn như Hải Hà, nhất là khi công ty đang xây dựng chiến lược để thâm nhập vào thị trường cao cấp. Hơn nữa, trong một tương lai không xa, khi Việt Nam gia nhập WTO, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó là những khó khăn, thách thức cũng không nhỏ, vì thế ngay từ bây giờ, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà nên có một hướng đi rõ ràng trong việc lựa chọn cơ cấu sản phẩm cho mình.
Về chất lượng sản phẩm: Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà luôn chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm theo đúng chính sách chất lượng mà Ban lãnh đạo công ty, đứng đầu là Tổng giám đốc công ty- Ông Trần Hồng Thanh đã đưa ra: “Chúng tôi cam kết không ngừng đổi mới công nghệ, đa dạng hoá và đảm bảo chất lượng sản phẩm, thông qua việc cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng với dịch vụ tốt nhất và giá cả phù hợp”. Bên cạnh đó, để tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty
còn thực hiện chính sách khuyến khích vật chất đối với những phân xưởng làm ra sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn đề ra. Vì thế, trải qua 45 năm hình thành và phát triển công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã tạo dấu ấn trong tâm trí khách hàng về một nhãn hiệu bánh kẹo có chất lượng tốt, đó chính là chất lượng được cảm nhận. Mặt khác, chất lượng được cảm nhận thường gắn kết và thường chi phối những khía cạnh liên quan đến việc một thương hiệu được nhận biết như thế nào. Vì vậy, có thể khẳng định: Hải Hà là một thương hiệu có vị trí nhất định trên thị trường bánh kẹo và trong nhận thức của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống máy móc dùng trong công tác quản lý chất lượng của công ty đa phần đã lạc hậu, không đáp ứng được những yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng bánh kẹo của thị trường. Điều này, đòi hỏi công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà phải có biện pháp tăng cường đầu tư thiết bị mới để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Bảng 8: Một số thiết bị dùng trong quản lý chất lượng của công ty
Tên thiết bị | Số lượng | Thông số kỹ thuật | Nước sản xuất | Năm đưa vào sử dụng | |
1 | Tủ sấy thường | 10 | 0- 2000C | Ba Lan | 1986 |
2 | Bơm chân không | 4 | 0,4 kw/h | Đài Loan | 1991 |
3 | Máy bơm nước | 4 | 3 l/h | Liên Xô | 1990 |
4 | Lò nung | 2 | 600- 12000C | Đức | 1994 |
Nguồn:Phòng Kỹ thuật-Công ty cổ phần BKHH
Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới được công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà rất chú trọng. Mỗi năm, công ty đầu tư khoảng 12-15 tỷ đồng cho hoạt động này, nhằm mục tiêu: sản phẩm của công ty ngày càng hấp dẫn hơn, chất lượng cao hơn, mẫu mã đảm bảo tính thẩm mỹ và an toàn vệ sinh để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các công
ty sản xuất bánh kẹo khác trên thị trường như: Kinh Đô, Bibica, Hải Châu…Hiện nay, công ty có hai hướng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đó là:
Thứ nhất, biến đổi chủng loại:Hàng năm, công ty đưa ra thị trường từ 10- 15 sản phẩm mới được thay đổi về hình thức (kiểu dáng, mẫu mã) hoặc về nội dung (chất lượng). Việc sản xuất các loại sản phẩm này giúp công ty giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập vào thị trường mới, nhờ sự đa dạng về kiểu cách, cấp đội hoàn thiện của sản phẩm thoả mãn thị hiếu, điều kiện sử dụng và khả năng thanh toán của những khách hàng khác nhau.
Thứ hai, đổi mới chủng loại:Thông qua việc loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm khó tiêu thụ và bổ sung những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của công ty, đó có thể là sản phẩm mới tuyệt đối hoặc sản phẩm mới tương đối.
Mặc dù vậy, hiện nay so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp như: Kinh Đô, Perfetti, Wonderfarm, Bibica…thì khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà còn tương đối yếu, công ty chỉ có một số ít sản phẩm được coi là mới tương đối như: Kẹo Jelly, Kẹo Chew và các loại bánh mặn Cracker.
2.1.2.2 Chiến lược giá
Hiện nay, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đang áp dụng chính sách định giá theo các giai đoạn trong chu ky sống của sản phẩm với hai hình thức:
Thứ nhất, trong giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường và giai đoạn chín muồi: công ty áp dụng chiến lược định giá hướng vào doanh nghiệp, giá bán sản phẩm được định ở mức tối thiểu bằng đúng giá thành sản xuất, nhằm đảm bảo đủ bù đắp chi phí và giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra bình thường.
Thứ hai, trong giai đoạn tăng trưởng của sản phẩm:công ty áp dụng chiến lược định giá hướng ra thị trường, giá bán của sản phẩm sẽ được định bằng giá thành sản xuất cộng với một khoản lợi nhuận dự kiến. Đồng thời giá bán còn được dựa trên một số căn cứ là: giá bán của các đối thủ cạnh tranh và tình trạng cung-cầu trên thị trường.
Thực tế, so với giá bán sản phẩm của các công ty khác trong ngành sản xuất bánh kẹo như: Kinh Đô, Perfetti, Wonderfarm, Bibica giá sản phẩm của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà thấp hơn tương đối từ 5-10%. Tuy nhiên, công ty vẫn còn một số chủng loại sản phẩm có giá khá cao như: kẹo Jelly, kẹo Chew, các loại bánh hộp thiếc…Nguyên nhân là do nguyên vật liệu chính để sản xuất những sản phẩm này công ty chưa chủ động cung ứng được, phải nhập ngoại nên giá thành sản xuất rất cao. Nhằm mục tiêu hạ giá thành sản xuất sản phẩm, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như: thiết lập quan hệ ổn định và lâu dài với các nhà cung ứng để chủ động điều phối nguồn nguyên vật liệu; tìm kiếm những loại nguyên liệu thay thế có giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm; tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ quá trình sản xuất như: đầu tư đổi mới hai nồi nấu kẹo chân không liên tục và một số máy gói kẹo tự động thay thế thủ công vừa tăng năng suất lao động, vừa đảm bảo vệ sinh công nghiệp, vừa tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu; Nỗ lực triển khai những nguyên tắc trong Bộ tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP CODE: 2003. Nhờ vậy, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã xây dựng được một khung giá hợp lý cho các loại sản phẩm kẹo truyền thống như kẹo cứng, kẹo trái cây, kẹo mềm…và sử dụng làm công cụ cạnh tranh hiệu quả trên thị trường trước các đối thủ mạnh như: Kinh Đô và Bibica.
Bảng 9: Giá một số sản phẩm chính của công ty năm 2005
Bánh | Giá 1 thùng 7 kg (đ) | Kẹo | Giá 1 thùng 7 kg (đ) | Kẹo Chew | Giá 1 thùng 7 kg (đ) | |
1 | Bánh bơ Galette | 270.000 | Kẹo Jelly | 180.000 | Nho đen | 210.000 |
2 | Bánh hộp thiếc Barrila | 145.000 | Kẹo carramen | 145.000 | Khoai môn | 270.000 |
3 | Bánh hộp thiếc Sunflower | 165.000 | Kẹo sôcôla bạc hà | 170.000 | Cam | 225.000 |
4 | Bánh hộp Royal | 250.000 | Kẹo dừa | 90.000 | Dâu | 230.000 |
Bánh quy xốp | 130.000 | Kẹo cốm xoắn | 120.000 | Đậu đỏ | 250.000 |
Nguồn: Phòng Kinh doanh-Công ty cổ phần BKHH
Khách hàng chủ yếu của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà là các đại lý, nhà bán buôn và nhà bán lẻ (chiếm tới 90% doanh số bán của công ty). Đối với mỗi đối tượng này công ty đã thiết lập một chính sách giá phù hợp mà chủ yếu là dựa trên khối lượng mua của họ. Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong giá bán sản phẩm của công ty ở các thị trường khác nhau, công ty đã sử dụng chính sách chiết khấu giá phù hợp đối với từng đối tượng và thực hiện chế độ trợ giá thích hợp đối với các đại lý ở các khu vực khác nhau.
Tuy nhiên, giá bán sản phẩm của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà ở các khu vực vẫn không đồng nhất. Điều này có thể được giải thích là do công ty mới chỉ quản lý được mức giá ở những đại lý cấp I mà chưa kiểm soát được tình hình giá cả ở các tổ chức nằm phía hạ nguồn của kênh phân phối.
Bảng 10: Mức trợ giá của công ty áp dụng cho từng khu vực năm 2005
Khu vực | Mức hỗ trợ ( đ/ tấn) | |
1 | Hà Nội | 20.000 |
2 | Vĩnh Phúc, Hà Nam | 35.000 |
3 | Ninh Bình, Thái Nguyên | 45.000 |
4 | Hải Phòng, Hà Tây | 40.000 |
5 | Nghệ An, Thanh Hoá | 85.000 |
6 | Đà Nẵng, Hà Tĩnh | 130.000 |
7 | Phú Yên, Lâm Đồng | 180.000 |
8 | Cần Thơ, Gia Lai | 230.000 |
9 | Đắc Lắc, Quy Nhơn | 280.000 |
10 | Tp. Hồ Chí Minh | 320.000 |
Nguồn: Phòng Kinh doanh-Công ty cổ phần BKHH
2.1.2.3 Chiến lược phân phối
Hệ thống kênh phân phối của Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà được tổ chức dựa trên một số căn cứ:
Thứ nhất, năng lực sản xuất của công ty:với công suất thực tế là khoảng
16.000 tấn/năm trên tổng công suất thiết kế là 20.000 tấn/ năm, có thể nói công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà là một trong số những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn của Việt Nam (chỉ đứng sau Kinh Đô về mặt sản lượng).
Thứ hai, đặc tính của sản phẩm bánh kẹolà sản phẩm tiêu dùng không thường xuyên, dễ bị vi sinh vật phân huỷ, thời gian bảo quản ngắn, yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm nghiêm ngặt.
Thứ ba, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà thực hiện chiến lược phân phốibao phủ thị trường, trong khi công ty chỉ có trụ sở sản xuất tại Hà Nội, Việt Trì và Nam Định. Kinh phí của công ty cho hoạt động marketing còn khiêm tốn, cùng với chi phí để thành lập kênh phân phối cao nên phải sử dụng kênh phân phối với các tổ chức trung gian như: đại lý, nhà bán buôn, nhà bán lẻ.
Sơ đồ 2: Kênh phân phối của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nhà bán lẻ
Công ty
Người tiêu dùng cuối
Đại lý
Nhà bán lẻ
Nguồn:Phòng Kinh doanh- Công ty cổ phần BKHH
Hệ thông kênh phân phối mà công ty đang sử dụng gồm có:
Kênh trực tiếp: công ty đưa sản phẩm của mình trực tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của mình và các hội chợ triển lãm. Tại đây, công ty có cơ hội tiếp xúc với mọi đối tượng khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng so sánh mẫu mã, giá cả, chủng loại sản phẩm của công ty so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm, công ty còn thu thập được những