Các Loại Sản Phẩm Chính Của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà


CHƯƠNG II‌‌

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ


1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

1.1 Giới thiệu chung về công ty

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha Confectionery Joint-Stock Company (Haihaco), là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.

Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và trưởng thành với nhiều bước thăng trầm, công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.

Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ của Tổng công ty Nông Thổ Sản miền Bắc (Trực thuộc Bộ Nội Thương) được thành lập từ năm 1960 với 9 cán bộ công nhân viên mang tên “Xưởng miến Hoàng Mai”. Năm 1966, xí nghiệp đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà trực thuộc Bộ Lương Thực Thực Phẩm quản lý theo quy định của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. Đây cũng là thời kỳ mà công ty bước đầu bắt tay vào nghiên cứu mạch nha.Tháng 6 năm 1970 là thời điểm đánh dấu bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của công ty. Thực hiện chỉ thị của Bộ Lương Thực Thực Phẩm, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm và đổi tên thành: Nhà máy thực phẩm Hải Hà với số cán bộ công nhân viên là trên 500 người, có nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột. Năm 1981, nhà máy chuyển sang Bộ Công Nghiệp Thực Phẩm quản lý với tên gọi mới là Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Năm 1987, 1 lần nữa nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà trực thuộc Bộ Công Nghệ và Công Nghiệp Thực Phẩm.

Tên gọi công ty Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao dịch HaiHaCo có được sau quyết định 216/CNN-LD của Công Nghiệp Nhẹ vào tháng 7 năm 1992. Một năm sau, công ty liên doanh với công ty Kameda Nhật Bản thành lập liên doanh Hải Hà


Kotubuki sản xuất bánh cao cấp rất có uy tín trên thị trường hiện nay. Năm 1995, công ty liên doanh với công ty Hàn Quốc thành lập liên doanh Hai Ha-Miwon.

Hiện nay, công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà có các nhà máy trực thuộc là Xí nghiệp nhà máy Hà Nội, Nhà máy thực phẩm Việt Trì (Phú Thọ) và nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định (Tp Nam Định) có chức năng sản xuất bánh kẹo và các sản thực phẩm khác với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/năm.

Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì: sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm phụ khác, mỳ ăn liền, nước giải khát, kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc.

Xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định: sản xuất bột dinh dưỡng, bột canh và bánh kem xốp các loại.

Xí nghiệp Hà Nội có 4 xí nghiệp trực thuộc được coi như 4 phân xưởng là

1. Xí nghiệp bánh gồm 4 ngành: bánh kem xốp, bánh biscuit, bánh mặn và bánh craker.

2. Xí nghiệp kẹo gồm 3 ngành: kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo gôm.

3. Xí nghiệp kẹo chew gồm ngành kẹo chew.

4. Xí nghiệp phù trợ, phục vụ gồm 3 ngành: tổ điện nước, đội xe và kho vận.

Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm:

Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm.

Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hoá khác.

Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.

Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật.


Các thành tích của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà được Đảng và Nhà Nước công nhận:


4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm 1996-1970)

1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)


(12) http://www.haihaco.com.vn

1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1997)

1 Huân chương Độc lập Hạng Ba (năm 1997)

Ngoài ra, sản phẩm của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế-kỹ thuật- Việt Nam và Thủ Đô.

Sản phẩm của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 9 năm liền từ năm 1997 đến nay.


Trụ sở chính tại

Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

25-29 Đường Trương Định-Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại: (84-4)8632956-8632401

Fax:(84-4)8631683-8638730

Email: haihaco@hn.vnn.vn

Địa chỉ website: www.haihaco.com.vn


Các chi nhánh Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ 778 13 Đường Nguyễn 1

Các chi nhánh:

* Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ: 778/13- Đường Nguyễn Kiêm- Phường 4- Quận Phú Nhuận- Tphố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 84-8 8955854. 84-8-8421823

Fax: (84-8) 8955854

Địa chỉ website: www.haihaco.com.vn

* Chi nhánh thành phố Đà Nẵng

Địa chỉ: 134-Đường Phan Thanh- Quận Thanh Khê- Tphố Đà Nẵng.

Điện thoại: 84-511-652244, 84-511-650524

Fax: 84-511-650524

Địa chỉ website: www.haihaco.com.vn

1.2 Tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty

1.2.1 Sản lượng sản xuất và tiêu thụ

Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh với mặt hàng chủ yếu là bánh kẹo, ngoài ra còn sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em tại xí nghiệp ở Nam Định và một số mặt hàng thực phẩm tại xí nghiệp ở Việt Trì. Hiện nay, danh mục hàng hoá của công ty rất đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau (khoảng 150 loại). Trong đó sản phẩm kẹo chiếm 55-56%, bánh các loại khoảng 35- 45%

Ngoài ra vào các dịp lễ tết, công ty còn sản xuất các loại bánh kẹo hộp với chủng loại và mẫu mã đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng như: bánh Sultana, bánh Ambrosia, bánh hộp Time…


Bảng 1: Các loại sản phẩm chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà


Sản phẩm bánh

Sản phẩm kẹo

Biscuit

Cracker

Kem xốp

Kẹo cứng

Kẹo mền

Kẹo dẻo

Kẹo

Chew

- Dừa sữa

- Bông cúc

- Thuỷ tiên

- Vanilla

- Petpet

- Dừa hoa quả

- Vennussa

- Paradise

- Bisavita

- Speed cam

- Taro

- Sôcôla

- Kẹo CN dừa

- Kẹo cam

- Kẹo Tây Du Ký

- Xốp táo

- Kẹo lạc

- Kẹo dâu

- Kẹo cốm

- Sữa dừa

- Jelly

- Chipchip

- Jelly cốc

- Cam

- Dâu

- Nho

- Dưa bở

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Nguồn: Phòng Kinh doanh-Công ty cổ phần BKHH

Với sự đa dạng hoá chủng loại các sản phẩm, công ty đang hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tới phục vụ đông đảo quần chúng, đáp ứng nhu cầu của tất cả người tiêu dùng. Do đặc thù, mặt hàng bánh kẹo là sản phẩm tiêu dùng không thường xuyên, có tính thời vụ cao đặc biệt là vào dịp lễ, tết nên sự thay đổi mặt hàng một cách thường xuyên đã giúp cho công ty có thể đáp ứng các nhu cầu có tính chất tức thời, thời vụ của người tiêu dùng.


Bảng 2: Sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ của công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn 2001-2005


Chỉ tiêu


Đơn vị

Năm

01

02/01

02

03/02

03

04/03

04

05/04

05


TL (%)


TL (%)


TL (%)


TL (%)


Sản lượng sản

xuất


Tấn


9945


121,34


12067


119,34


14401


109,15


15719


104,21


16380

Sản lượng tiêu

thụ


Tấn


9947


125,17


11950


118,10


14113


110,27


15562


105,02


16343


Để hiểu rõ hơn, chúng ta có sơ đồ biểu diễn như sau:


S¶n l•îng s¶n xuÊt

S¶n l•îng tiªu thô



§å thÞ 1: So s¸nh s¶n l•îng s¶n xuÊt vµ s¶n l•îng tiªu thô cđa c«ng ty cæ phÇn BKHH 2001-2005

140.00


120.00


100.00


80.00


60.00


40.00


20.00


0.00

2002/2001(%) 2003/2002(%) 2004/2003 (%) 2005/2004(%)

Sản lượng sản xuất tăng mạnh nhất là vào 2 năm 2002 và 2003 với tốc độ tăng tương ứng là 21,34% và 19,34%, nguyên nhân:


.

Công ty đã áp dụng các biện pháp hợp lý để tận dụng tới mức tối đa công suất máy móc, thiết bị. Công suất thiết kế của công ty trong những năm gần đây khoảng 20.000 tấn bánh kẹo/năm. Do đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo nước ta mang tính thời vụ nên vào mùa hè các dây chuyền sản xuất bánh kẹo của công ty chỉ đạt 55-60% công suất thiết kế (13) Trong thời gian này,

công ty thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa chuẩn bị cho hoạt động sản xuất những tháng cuối năm. Như vậy, có thể nói, công ty đã có được quy mô sản xuất hiệu quả, vì máy móc, thiết bị của công ty hoạt động gần 100% công suất vào những tháng đầu năm và những tháng cuối năm .


Bảng 3: Thống kê năng lực sản xuất của công ty


STT

Tên thiết bị

Công suất (kg/giờ)

Nước sản xuất

Năm sản xuất

1

Nồi nấu kẹo chân không

300

Đài Loan

1994

2

Dây chuyền SX kẹo cứng

500

Italia

1995

3

Dây chuyền sản xuất kẹo mềm

1000

Hà Lan

1996

4

Dây chuyền SX kẹo Jelly

320

Australia

1996

5

Dây chuyền SX kẹo caramen

200

Đức

1998

6

Dây chuyền SX bánh Cracker

300

Đan Mạch

1992

7

Dây chuyền SX bánh biscuit

500

Italia

1999

8

Dây chuyền SX bánh kem xốp

500

Malaixia

1999

9

Dây chuyền đóng gói bánh

200

Nhật Bản

1995

10

Dây chuyền sản xuất kẹo Chew

400

Đức

2001

11

D©y chuyÒn s¶n xuÊt kÑo cøng

nh©n

400

Đức

2001

Nguồn: Phòng kỹ thuật-Công ty cổ phần BKHH




(13) Phòng Kỹ Thuật, Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

Dây chuyền công nghệ cũng là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sản lượng sản xuất của công ty. Với loại hình sản xuất khối lượng lớn đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty áp dụng phương pháp sản xuất dây chuyền. Quá trình công nghệ được chia thành nhiều bước công việc theo một trình tự hợp lý. Mỗi nơi làm việc được phân công chuyên trách một bước công việc nhất định. Do đó, nơi làm việc được trang bị máy móc, thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt động theo một chế độ hợp lý và có trình độ tổ chức lao động cao. Mặt khác, các nơi làm việc được tổ chức theo hình thức đối tượng, nói cách khác là theo trình tự chế biến sản phẩm và tạo thành đường dây chuyền, do đó nguyên liệu được vận động theo một hướng nhất định và có đường di động ngắn nhất giúp cho thời gian sản xuất ít bị gián đoạn, đảm bảo 3 ca trong một ngày làm việc rút ngắn chu kỳ sản xuất: nhanh nhất còn từ 5-10 phút và dài nhất là từ 3-4 giờ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.

Đồng thời trong thời gian này, công ty đã đầu tư 2 nồi nấu kẹo chân không liên tục và một số máy gói kẹo tự động thay thế gói kẹo thủ công vừa tăng năng suất lao động vừa đảm bảo vệ sinh công nghiệp vừa tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Công ty đã nhập các dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo hiện đại của Đức, Italia, Đan Mạch…Năm 2001, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất kẹo cứng nhân và đầu tư một dây chuyền sản xuất kẹo Chew của Đức (hình thành nên xí nghiệp kẹo Chew) và năm 2002 dây chuyền sản xuất kẹo Chew của công ty bắt đầu đi vào hoạt động.

Bên cạnh đó, công ty tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân làm tăng năng suất lao động.

Tuy nhiên, đến năm 2004 và 2005 thì sản lượng sản xuất đã tăng với tốc độ chậm lại (9,15 và 4,21%) nguyên nhân chính là do công ty đã gần đạt đến mức công suất thiết kế. Và cũng trong thời gian này, công ty đang hoạt động trong một môi trường mà các vấn đề kinh tế-xã hội đều tương đối bất lợi như: dịch cúm gia cầm, tình trạng thiếu điện phục vụ sản xuất do hạn hán, giá dầu trên thế giới tăng

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí