3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác dân vận của các sư đoàn thuộc QĐND Lào giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu CTDV của các sư đoàn 1, 2, 3, 4, 5 từ năm 2011 đến nay, tức là từ khi Đảng ủy Bộ Quốc phòng ban hành Nghị quyết số 650- NQ/ĐUBQP ngày 4/4/2011 về công tác dân vận của các đơn vị QĐND Lào.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản, quan điểm của ĐNDCML về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, về bản chất của QĐND Lào và mối quan hệ giữa Quân đội với nhân dân.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Có thể bạn quan tâm!
- Công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay - 1
- Các Bài Hội Thảo Và Bài Viết Đăng Trên Tạp Chí
- Các Bài Hội Thảo Và Bài Viết Đăng Trên Tạp Chí
- Nội Dung Công Tác Dân Vận Của Các Sư Đoàn Thuộc Quân Đội Nhân Dân Lào
Xem toàn bộ 194 trang tài liệu này.
Toàn bộ CTDV của các sư đoàn thuộc QĐND Lào và sự lãnh đạo CTDV của Đảng NDCM Lào (thể hiện ở các Nghị quyết của Đảng ủy Bộ Quốc phòng; Chỉ thị hướng dẫn của Tổng Cục Chính trị, báo cáo Tổng kết CTDV của Tổng Cục Chính trị)
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng lịch sử của triết học Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản; luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp của khoa học chuyên ngành, đặc biệt phương pháp lôgíc
- lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích so sánh, điều tra xã hội học, khảo sát, thống kê, tổng kết thực tiễn và phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khẳng định tính tất yếu và làm rõ một số khía cạnh lý luận chưa được bàn
đến trong nội dung và phương thức của CTDV của các sư đoàn thuộc QĐND Lào.
- Cung cấp một số dữ liệu điều tra, khảo sát của tác giả cho thấy thực trạng CTDV của các sư đoàn trong thời gian qua;
- Rút ra một số kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp mới nhằm tăng cường CTDV của ác sư đoàn QĐND Lào trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Về lý luận: hệ thống hóa một bước quan trọng các vấn đề lý luận về CTDV của các sư đoàn thuộc QĐND Lào.
-Về thực tiễn: Cung cấp các giải pháp toàn diện, thiết thực giúp tăng cường CTDV của các sư đoàn nói riêng, của QĐND Lào nói chung.
Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu giảng dạy môn công tác dân vận ở các học viện, nhà trường trong QĐND Lào.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA HỌC GIẢ VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
1.1.1. Sách xuất bản
Sách của các học giả Việt Nam
Cuốn sách: “Cẩm nang công tác dân vận (2014)”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [1]. Cuốn sách này đã trình bày rõ ràng hơn 80 năm qua Đảng cộng sản Việt Nam luôn giữ vững vị trí, vai trò quan trọng, quyết định thành bại của cuộc cách mạng, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết giữa Đảng với Nhân dân; đồng thời Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi trọng CTDV là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, nhằm tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng nhân dân tham gia phong trào cách mạng, tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH, để xây dựng đất nước vững mạnh đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cuốn sách: “Tập bài giảng về công tác dân vận (2014)”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [2]. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn và những nhiệm vụ chính CTDV của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay. Thông qua đó cuốn sách tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CTDV.
Tác giả luận án đã nghiên cứu và kế thừa nhiều nội dung của cuốn sách trong việc xây dựng khuôn khổ lý luận về CTDV của Đảng, QĐND Lào nói chung và của các sư đoàn nói riêng.
Cuốn sách: “Lý luận và kinh nghiệm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác dân vận (2014)”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [34]. Cuốn sách sưu tầm và tập hợp hơn 30 bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo bộ, ban, ngành, các nhà khoa học. Đó là những phân tích sâu sắc, toàn diện, làm nổi
bật cơ sở lý luận của công tác dân vận trong thời gian qua. Các tác giả khẳng định hơn dân vận là công tác rộng lớn, nhạy cảm bao trùm mọi mặt của đời sống, CTDV phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp và đồng thuận trong lòng dân, thể hiện đúng tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Những nội dung có thể nghiên cứu, tham khảo, kế thừa tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và các nhà lãnh đạo để đưa vào nội dung luận án, nhất là: “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV trong tình hình mới, nhằm củng cố và xây dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng” [34, tr.5]. Đây là cuốn sách bổ ích đối với CTDV ở Lào nói chung, của QĐND Lào nói riêng.
Cuốn sách: “Công tác dân vận của đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam (2008)”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội [49]. Cuốn sách đã trình bày rõ trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Quân đội nhân dân Việt Nam luôn nhận thức đúng đắn, sâu sắc vị trí, vai trò của CTDV đối với sự nghiệp cách mạng nói chung, cũng như đối với sự nghiệp xây dựng quân đội nói riêng.
Tác giả Luận án đã tham khảo, nghiên cứu, vận dụng một số nội dung của cuốn sách trên để nêu lên các giải pháp cho các sư đoàn thuộc QĐND Lào chỉ đạo tiến hành tốt CTDV.
Cuốn sách: “Tìm hiểu về tôn giáo (2005)”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội [7], cho thấy Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, do vậy chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác vận động đồng bào theo các tín ngưỡng tôn giáo có ý nghĩa rất quan trọng trong củng cố và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tình hình mới. Đấy cũng là điều mà Đảng NDCM Lào đã và đang học tập, vận dụng thích hợp với tình hình đất nước.
Cuốn sách: “Công tác dân vận của Quân đội trong tham gia giải quyết các điểm nóng ở địa phương (2006)”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội [48]. Cuốn sách đã khẳng định Quân đội nhân dân Việt Nam luôn quan tâm tiến hành CTDV, đã và sẵn sàng tham gia giải quyết các điểm nóng ở các địa bàn trong phạm vi cả nước.
Luận án đã tiếp thu các kinh nghiệm như: Các cơ quan, đơn vị trên của các sư đoàn phải nắm chắc tình hình của địa phương và những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; tích cực giáo dục, thuyết phục nhân dân để họ hiểu rõ bản chất của sự việc và những luận điệu sai trái của thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo, kích động; tăng cường xây dựng mối quan hệ quân dân, đặc biệt là gần gũi với chức sắc, tôn giáo. Tích cực phối hợp chặt chẽ với các lực lượng công an nhân dân tỉnh, lực lượng quân sự địa phương để bám sát cơ sở và nắm tình hình, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân để giải quyết kịp thời, không để xảy ra điểm nóng. Cùng cấp ủy, chính quyền địa phương và các lực lượng có liên quan tham gia xây dựng và củng cố cơ sở chính trị địa phương vững mạnh, giữ vững trật tự an toàn trong xã hội; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh tổng hợp giải quyết triệt để các “điểm nóng” trên địa bàn không xảy ra.
Cuốn sách: “Tăng cường công tác quần chúng của Đảng trong quân đội thời kỳ mới (1999)”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội [50], nêu lên kết quả tích cực của công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam tạo sự đồng thuận trong nội bộ, phát huy nỗ lực trong các cơ quan, đơn vị, góp phần bảo đảm QP, AN, giữ vững ổn định chính trị. Công tác quần chúng của Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiều nội dung, phương thức đa dạng, sát với thực tiễn và từng nhóm đối tượng. Các phong trào thi đua, cuộc vận động được các cơ quan, đơn vị trong quân đội đã phát huy tinh thần sáng tạo, ý thức tự quản của cán bộ, chiến sĩ.
Cuốn sách: “Một số giải pháp góp phần ổn định và phát triển Tây Nguyên hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [24]. Các tác giả đã nêu rõ Tây Nguyên là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về mặt kinh tế, văn hóa - xã hội và QP, AN. Từ đây đề ra giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần, vật chất cho đồng bào các dân tộc. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, vì hạnh phúc, ấm no của nhân dân, từng bước đưa nông thôn ở vùng Tây Nguyên thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, tiến lên phát triển bền vững.
Cuốn sách: “Giải pháp tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay”, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội [11]. Tác giả đã trình bày rõ tình hình thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên; phân tích những vấn đề
thuận lợi, khó khăn trong việc tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên trong thời gian qua; nêu rõ các mục tiêu, phương hướng tiến tới để mà làm tốt trong việc tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên; đề xuất những giải pháp chủ yếu để góp phần tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên trong điều kiện hiện nay. Đặc biệt, coi giải pháp tăng cường công tác giáo dục, chính trị, tư tưởng, giáo dục về pháp luật và giữ gìn bản sắc văn hóa thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay là những vấn đề trọng tâm.
Sách các học giả ở Trung Quốc
Cuốn sách: Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới - kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam”, Nxb chính trị quốc gia - thật sự, Hà Nội [22]. Cuốn sách tập hợp các bài tham luận của các nhà khoa học Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam về các vấn đề kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới ở hai nước.
Luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: Về một số kinh nghiệm công tác quần chúng của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong việc đổi mới nội dung, phương thức có tính hiệu quả của công tác quần chúng. “Ngày nay, công tác quần chúng phải tiếp tục đổi mới và không chỉ cải cách để theo kịp hoặc là giải quyết những vấn đề mới nảy sinh, mà cần phải xác định ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với công tác quần chúng” [22, tr.400]. Đây là những tổng kết hữu ích của các nhà khoa học, gợi ý cho tác giả trong việc hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của luận án.
Cuốn sách: “Lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân là sự thể hiện tập trung tính chất và tôn chỉ của Đảng Cộng sản Trung Quốc”, do tác giả Lý Tiệp làm chủ biên, Nxb chính trị quốc gia - thật sự, Hà Nội xuất bản [16]. Tác giả khẳng định lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân chính là Đảng Cộng sản Trung Quốc đã luôn coi trọng và kế thừa truyền thống vẻ vang của Ðảng và dân tộc, hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ to lớn, nặng nề trong hiện tại, vững bước tới tương lai.
Luận án sẽ lưu ý để có hình thành nên khung lý thuyết cho CTDV của Đảng và HTCT ở Lào nói chung.
Cuốn sách: “Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn Trung Quốc”, do tác giả Chu Chí Hoa làm chủ biên. Cuốn sách đã trình bày sau hơn 30 năm qua đã
thực hiện công tác cải cách, mở cửa KT-XH ở nông thôn đã có nhiều thay đổi. Cùng với đó Đảng Cộng sản Trung Quốc không ngừng nâng cao trình độ, vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nông thôn.
Luận án có thể tham khảo để liên hệ với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong tình hình mới, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng ở nông thôn, trong đó: “Cần đổi mới về tư duy; nâng cao phương thức có hiệu quả của Đảng lên thành chế độ công tác; đổi mới hình thức tuyên truyền phong trào quần chúng phù hợp với đặc điểm và nhu cầu; xây dựng cơ chế vận hành dân chủ, thông thoáng, khoa học và đảm bảo hiệu quả cao” [13, tr.488].
Cuốn sách: “Quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Trung Quốc (1978-2008)”, của tác giả Nguyễn Xuân Cường, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả đã phân tích sau hơn 30 năm qua, kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa từ năm 1978 đến nay, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu KT-XH ở nông thôn theo hướng công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên trong quá trình phát triển KT-XH ở nông thôn Trung Quốc cũng đối mặt với những khó khăn và thách thức như: nông thôn phát triển chưa đảm bảo sự bền vững; thu nhập nông dân còn thấp; ngoài ra vấn đề tăng trưởng kinh tế cũng chưa thật gắn liền với tiến bộ xã hội nông thôn.
Đây là gợi ý quan trọng mà tác giả luận án liên hệ với quá trình phát triển ở
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) hiện nay [17].
1.1.2. Các đề tài khoa học
Đề tài độc lập cấp Nhà nước, “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới” do Hà Thị Khiết chủ nhiệm [3]. Đề tài đã nêu lên tính cấp thiết về việc nâng cao hiệu quả chất lượng công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới; nêu cơ sở lý luận và thực tiễn tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV. Đồng thời xác định rõ chủ thể, đối tượng, mục tiêu, nội dung, phương thức lãnh đạo và đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV.
Những nội dung của luận án có thể nghiên cứu, tham khảo, kế thừa: việc xác định các chủ thể, đối tượng tiến hành CTDV và thống nhất dùng cụm từ “Dân vận” và khái niệm CTDV [3, tr.69].
Đề tài: “Các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống dân vận các tỉnh Tây Nguyên ở nước ta hiện nay”, do Nguyễn Thanh Tuyền chủ nhiệm [54]. Đề tài nêu rõ những một số ưu điểm và hạn chế, rút ra kinh nghiệm tiến hành CTDV của các tỉnh Tây Nguyên; đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động của hệ thống Dân vận ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay như: Phải tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên về ý nghĩa, tầm quan trọng CTDV của Đảng trong tình hình mới; thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong xây dựng quy chế phối hợp thực hiện CTDV giữa các tổ chức và các ngành trên địa bàn; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động CTDV, đổi mới hoạt động của hệ thống dân vận các tỉnh Tây Nguyên, đặc biệt là ở cơ sở.
Đề tài: “Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công tác dân vận trong cộng đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn Tây Nguyên”, do Nguyễn Thế Tư chủ nhiệm [21]. Đề tài đề cập tính tất yếu khách quan và cấp bách trong công tác xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV trong cộng đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn Tây Nguyên. Đồng thời xác định các nội dung, đối tượng tiến hành, đề ra các mục tiêu và phương hướng, giải pháp, đặc biệt là giải pháp xây dựng lực lượng nòng cốt trong thời gian tới.
Nội dung của luận án có thể nghiên cứu, tham khảo, kế thừa về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng các cấp là nhân tố quan trọng đảm bảo cho CTDV, xây dựng lực lượng nòng cốt theo hướng tinh gọn, có chất lượng hiệu quả cao. Đồng thời xác định: “Tập trung xây dựng chuyên đề, chương trình, kế hoạch tổ chức lực lượng làm CTDV trong tình hình mới” [21, tr.183].
1.1.3. Các luận án tiến sĩ
Luận án: “Các tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo công tác dân vận giai đoạn hiện nay” [52] của Vũ Xuân Thủy. Luận án nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các thời kỳ