Chuẩn Bị Nền Tảng Kỹ Thuật Cho Việc Lập Và Trình Bày Bctc Theo Ifrs

7. Chuẩn bị nền tảng kỹ thuật cho việc lập và trình bày BCTC theo IFRS

Do có sự khác biệt giữa các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế khá lớn như đã trình bày ở chương 2 nên khi trình bày BCTC theo IFRS DN cần phải chuẩn bị các nền tảng kỹ thuật cho việc lập và trình bày BCTC theo IFRS. Nền tảng kỹ thuật được xác định dựa trên yêu cầu xác định giá trị, yêu cầu phân loại và trình bày các khoản mục trên BCTC của IFRS. Cụ thể:

- Xác định đơn vị tạo tiền của doanh nghiệp;

- Định kỳ, DN cần phân loại rõ những loại tài sản cần đánh giá lại; những tài sản tiếp tục sử dụng và nắm giữ; chuẩn bị dữ liệu phù hợp đối với các loại tài sản được ghi nhận theo giá trị hợp lý.

- Để hạn chế các rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, DN cần thường xuyên đánh giá khả năng thu hồi nợ, thị phần, sự suy giảm của các tài sản.

- Thực hiện rà soát, kiểm tra, đối chiếu sự khác biệt trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của các quy định về thuế; các điều khoản trong hợp đồng thuê tài sản, dịch vụ sử dụng; mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các DN có cổ phần chi phối của Nhà nước.

- Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp cần sắp xếp, phân loại rõ TSCĐ, tài sản sinh học và hàng tồn kho là sản phẩm của hoạt động nông nghiệp;

- Các doanh nghiệp hoạt động thuộc lĩnh vực khai thác khoáng sản cần xác định trữ lượng và giá trị tài nguyên dưới lòng đất; xây dựng dữ liệu về chi phí hoàn nguyên môi trường;

- Các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản dở dang sử dụng vốn vay ngoại tệ cần xác định chênh lệch lãi suất giữa VNĐ và ngoại tệ.

Nhóm 2: Các DNPTCNY áp dụng VFRS trình bày và công bố thông tin tài chínhCác doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam (trừ các đối tượng áp dụng IFRS hoặc áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ) cần có hệ thống chuẩn mực BCTC Việt Nam được xây dựng dựa trên hệ thống IFRS theo nguyên tắc tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc thù nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo tính khả thi trong

quá trình thực hiện.

Theo đề án của Bộ Tài chính, lộ trình áp dụng VFRS được chia thành 2 giai đoạn là giai đoạn chuẩn bị (từ năm 2020 đến năm 2024) và giai đoạn triển khai áp dụng VFRS (sau năm 2025). Như vậy, trong giai đoạn chuẩn bị như hiện nay để

đảm bảo nguyên tắc tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế thì quá trình nghiên cứu, xây dựng, ban hành VFRS cần chia thành nhóm các chuẩn mực ban hành mới đối với các chuẩn mực mà hiện nay Việt Nam còn thiếu và nhóm các chuẩn mực chỉnh sửa, bổ sung hoặc thay thế cho các chuẩn mực kế toán tương ứng trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Dựa trên quan điểm đó, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung CBTT cho các nhóm chuẩn mực như sau:

Bảng 3.1: Đề xuất các chuẩn mực kế toán ban hành mới


Chuẩn mực

Nội dung đề xuất công bố thông tin


Chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý (IFRS13)

Đây là chuẩn mực quan trọng trong hệ thống IFRS nhưng Việt Nam chưa có chuẩn mực tương ứng với chuẩn mực này và đó cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa VAS và IFRS.

- Mục tiêu của chuẩn mực này là thiết lập các quy định riêng để đo lường theo giá trị hợp lý và CBTT theo giá trị hợp lý.

- Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp lựa chọn mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại.

- Bổ sung quy định về áp dụng chuẩn mực tổn thất tài sản để ghi nhận các khoản tổn thất do suy giảm giá trị TSCĐ hữu hình.

- Bổ sung thêm các nội dung liên quan đến trình bày về TSCĐ hữu hình trên BCTC như: mua tài sản thông qua hợp nhất kinh doanh; giá trị tăng hoặc giảm từ việc đánh giá lại và các khoản lỗ do giảm giá trị tài sản; giá trị của khoản bồi thường từ bên thứ ba do TSCĐ

hữu hình bị tổn thất do hư hỏng.


Chuẩn mực kế toán về suy giảm giá trị tài sản (IAS36)

- Mục tiêu của chuẩn mực là đảm bảo tài sản của doanh nghiệp được đánh giá không cao hơn giá trị thu hồi bởi vì khi giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn giá trị thu hồi trong trường hợp sử dụng hay bán tài sản thì sẽ phát sinh một khoản lỗ do suy giảm giá trị do nhiều nguyên nhân như tình trạng hư hỏng, xuống cấp mà không thể khắc phục, lạc hậu về kỹ thuật, ảnh hưởng tiêu cực do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, thị trường… dẫn đến năng lực hoạt động của tài sản hoặc lợi ích kinh tế thu hồi từ tài sản giảm xuống đáng kể.

- Nội dung của chuẩn mực bao gồm:

+ Xác định phạm vi áp dụng của tất cả các tài sản, ngoại trừ: hàng tồn kho; tài sản phát sinh từ hợp đồng xây dựng; tài sản thuế hoãn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.

Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 19

Nội dung đề xuất công bố thông tin


lại; tài sản phát sinh từ các khoản phúc lợi nhân viên; tài sản sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ chi phí để bán; chi phí mua hoãn lại và tài sản vô hình phát sinh từ quyền theo hợp đồng bảo hiểm; tài sản dài hạn được phân loại là nắm giữ để bán.

+ Nhận biết tài sản bị suy giảm giá trị;

+ Xác định giá trị có thể thu hồi;

+ Ghi nhận khoản lỗ do suy giảm giá trị;

+ Đơn vị tạo tiền và lợi thế thương mại;

+ Hoàn nhập lỗ do suy giảm giá trị;

+ Trình bày trên BCTC: Giá trị khoản lỗ do suy giảm giá trị và giá trị hoàn nhập khoản lỗ do suy giảm giá trị đã ghi nhận trong BCKQHĐKD và báo cáo thu nhập toàn diện khác đối với từng tài

sản riêng lẻ, bao gồm lợi thế thương mại, hoặc đơn vị tạo tiền.


Nhóm các chuẩn mực về công cụ tài chính

Mục tiêu của nhóm chuẩn mực:

+ Hướng dẫn các nguyên tắc trong việc trình bày các công cụ tài chính trên BCTC bằng cách (i) phân loại công cụ đó là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với bản chất, định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu, (ii) trình bày trên BCTC;

+ Công bố thông tin và thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá ảnh hưởng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như bản chất, phạm vi và cách thức quản trị các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính của chính DN;

+ Nội dung công cụ tài chính gồm các vấn đề cơ bản: phân loại công cụ tài chính, đo lường công cụ tài chính, tổn thất tài sản tài chính và

phòng ngừa rủi ro.

Chuẩn mực

Bảng 3.2: Đề xuất chỉnh sửa đối với các chuẩn mực kế toán hiện hành


Chuẩn mực

Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung nội dung công bố thông tin tài chính


Chuẩn mực TSCĐ hữu hình VAS 03

- Bổ sung quy định về nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm cả ước tính ban đầu của chi phí phá huỷ.

- Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp lựa chọn mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại.

- Bổ sung quy định về áp dụng chuẩn mực tổn thất tài sản để ghi nhận các khoản tổn thất do suy giảm giá trị TSCĐ hữu hình.

- Bổ sung thêm các nội dung liên quan đến trình bày về TSCĐ hữu hình trên BCTC như: việc mua tài sản thông qua hợp nhất kinh doanh; giá trị tăng hoặc giảm từ việc đánh giá lại và các khoản lỗ do giảm giá trị tài sản; giá trị của khoản bồi thường từ bên thứ ba cho

TSCĐ hữu hình bị tổn thất do hư hỏng.

Chuẩn mực tài sản

cố định vô hình (VAS04)

Tương tự như nội dung trình bày và công bố thông tin đối với chuẩn mực tài sản cố định hữu hình.


Chuẩn mực bất động sản

đầu tư (VAS 05)

- Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp ghi nhận BĐS đầu tư theo một trong hai mô hình giá gốc hoặc giá trị hợp lý.

- Bổ sung yêu cầu về thuyết minh đối với mô hình giá trị hợp lý;

- Bổ sung yêu cầu thuyết minh đối với tổn thất do sụt giảm giá trị được ghi nhận/ hoàn nhập.

Chuẩn mực kế toán về các khoản đầu tư vào công ty liên kết và thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh

(VAS 07)

- Phương pháp vốn chủ sở hữu được trình bày trên BCTC của doanh nghiệp hoặc BCTC hợp nhất của tập đoàn.

- Phương pháp giá gốc trình bày trên BCTC riêng công ty mẹ.

Chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác (VAS14) và chuẩn mực kế toán hợp

đồng xây dựng

- Bổ sung thuyết minh các thông tin định tính và định lượng về các nội dung: hợp đồng của đơn vị với khách hàng; các xét đoán trọng yếu và thay đổi về các xét đoán; bất kỳ tài sản nào được ghi nhận từ các chi phí để có được hoặc hoàn thành hợp đồng với khách hàng; số dư của hợp đồng; các nghĩa vụ thực hiện; xác định giá giao dịch và

các giá trị được phân bổ cho các nghĩa vụ thực hiện; tài sản được ghi

Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung nội dung công bố thông tin tài chính

(VAS15)

nhận từ chi phí để có được và hoàn thành hợp đồng với khách hàng;

giải pháp ứng dụng trên thực tế.


Chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính (VAS21)

Phân loại lại thu nhập phù hợp với chuẩn mực IAS01 bao gồm:

- Thu nhập không phát sinh từ hoạt động kinh doanh mà chủ yếu do doanh nghiệp tự đánh giá lại một số tài sản do đó không được ghi nhận vào BCKQHĐKD mà ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, ví dụ như các thay đổi trong thặng dư đánh giá lại; lãi và lỗ ghi nhận trong chương trình phúc lợi cho nhân viên với lợi ích được xác định; lãi và lỗ phát sinh từ việc quy đổi BCTC của cơ sở hoạt động ở nước ngoài; lãi và lỗ từ việc xác định lại giá trị của các tài sản tài chính sẵn sàng để bán; phần lãi và lỗ của các công cụ phòng ngừa rủi ro trong phòng ngừa rủi ro dòng tiền.

- Bổ sung báo cáo thu nhập toàn diện khác để cung cấp thông tin cho

người sử dụng những thay đổi trong vốn chủ sở hữu không liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.


Chuẩn mực báo cáo lưu chuyển tiền tệ (VAS24)

- Bổ sung phương pháp vốn chủ sở hữu để làm rõ các luồng tiền liên quan đến công ty con.

- Đề cập đến trường hợp lãi và lỗ chưa thực hiện phát sinh từ những thay đổi trong tỷ giá hối đoái.

- Cho phép sự linh hoạt khi phân loại các luồng tiền giúp doanh nghiệp chủ động hơn và phù hợp hơn với thực tiễn.

- Bổ sung các thông tin liên quan cần thiết cho người sử dụng, để hiểu hơn về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN. Các thông tin có thể được khuyến khích như thông tin về luồng tiền từ mỗi hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính liên quan đến lợi ích trong công ty liên doanh phải được trình bày trong BCTC hợp nhất…

- Cho phép sử dụng kết hợp phương pháp trực tiếp và gián tiếp để

cung cấp thông tin chính xác và có giá trị cao đối với người sử dụng.

Chuẩn mực


Đề xuất điều chỉnh, bổ sung hệ thống BCTC

(1) Điều chỉnh BCKQHĐKD

Theo thực trạng đã khảo sát ở chương 2 yêu cầu CBTT trên BCKQHĐKD của DNPTCNY bao gồm các khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính (chi phí lãi vay và các khoản lãi/lỗ do đầu tư cổ phiếu). Tuy nhiên, việc quy định lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm lợi nhuận tài chính là không phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, hơn nữa nó còn có thể gây hiểu nhầm cho người sử dụng thông tin vì hoạt động đầu tư tài chính như mua bán cổ phiếu không phải là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy, để hội tụ với chuẩn mực BCTC quốc tế, luận án đề xuất cần tách doanh thu tài chính và chi phí tài chính ra khỏi lợi nhuận hoạt động kinh doanh và bổ sung chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính.

Chỉ tiêu thu nhập khác và chi phí khác ít có mối quan hệ nhân quả với nhau vì khi phát sinh các khoản chi phí khác chưa chắc đã tạo ra thu nhập khác cho doanh nghiệp. Ví dụ như khoản tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính, xoá sổ nợ khó đòi là một khoản chi phí khác nhưng không tạo ra các khoản thu nhập khác. Mặc dù đây là một nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp làm tăng/giảm đến lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp tuy nhiên nó không phải là hoạt động thường xuyên và việc thực hiện hoạt động này không phải là mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, luận án đề xuất bỏ chỉ tiêu thu nhập khác và chi phí khác mà chỉ trình bày chỉ tiêu lợi nhuận khác trên BCKQHĐKD. Mục thu nhập khác và chi phí khác được trình bày trong thuyết minh BCTC để cung cấp thông tin chi tiết cho người sử dụng.

(2) Bổ sung Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

Theo nội dung so sánh sự khác biệt giữa VAS và IFRS đã trình bày trong chương 2 có thế thấy, hệ thống BCTC theo chuẩn mực kế toán Việt Nam không yêu cầu trình bày Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu thành một báo cáo riêng biệt mà chỉ là một phần trong thuyết minh BCTC trong khi đó IFRS yêu cầu đây là một báo cáo riêng biệt. Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu là BCTC được lập ra nhằm mục đích phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu vốn chủ sở hữu, cũng như trình bày thông tin về lãi lỗ và cổ phần của doanh nghiệp. Thông tin trên báo cáo biến động vốn chủ sở hữu được tổng hợp từ các BCTC khác của doanh nghiệp vì vậy đây là một tài liệu tổng quát, tóm tắt các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong năm làm thay đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn, có cấu trúc sở hữu phức tạp như DNPTCNY thì việc lập báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu là hết sức cần thiết cho việc theo dõi và kiểm soát mức độ sở hữu của các cổ

đông, nhà đầu tư. Vì vậy để chuẩn mực kế toán Việt Nam hoà hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế cần xem xét yêu cầu công bố Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu là một báo cáo riêng biệt trong hệ thống BCTC của doanh nghiệp. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cần công bố các nội dung chính như sau:

- Tổng thu nhập trong kỳ, chi tiết số liệu phân bổ cho chủ sở hữu của công ty mẹ và của cổ đông không kiểm soát.

- Ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố hoặc đánh giá hồi tố được ghi nhận theo quy định của IAS8 với mỗi khoản mục trong vốn chủ.

- Đối chiếu giữa số liệu đầu kỳ và cuối kỳ của từng khoản mục trong vốn chủ sở hữu, chỉ rõ sự thay đổi phát sinh từ:

+ Lãi hoặc lỗ;

+ Từng khoản mục trong thu nhập tổng hợp khác;

+ Giao dịch góp vốn của chủ sở hữu hoặc phân phối cho chủ sở hữu.

Việc trình bày thay đổi VCSH trên một báo cáo riêng biệt sẽ giúp người sử dụng nắm bắt được một cách rõ ràng những biến động của vốn chủ sở hữu trong suốt niên độ kế toán từ đó dễ dàng đánh giá được các chiến lược về vốn mà doanh nghiệp đã thực hiện có hiệu quả hay không. Ngoài ra, việc lập báo cáo thay đổi VCSH còn cho phép doanh nghiệp có cơ sở để phân tích, đánh giá sự phát triển trong hoạt động tài chính. Phân tích báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu sẽ giúp doanh nghiệp có được nhiều thông tin cần thiết về xác định tính thanh khoản, độ tin cậy, khả năng thanh toán và các chỉ số khác về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Xem xét các chỉ số mà báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trình bày giúp doanh nghiệp thấy được một cách rõ nét các điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra được các phương án điều chỉnh các chính sách kinh doanh theo hướng có lợi.

Mẫu đề xuất báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày tại Phụ lục 29.

3.3.3. Giải pháp hoàn thiện công bố thông tin tài chính tự nguyện

Hoàn thiện quy định nâng cao mức độ công bố TTTC tự nguyện

Thông tin công bố tự nguyện thể hiện sự sẵn sàng công bố của doanh nghiệp tuy nhiên nếu không có sự gợi ý, hướng dẫn thì có thể DNPTCNY sẽ không chủ động trong việc công bố tự nguyện này. Vì vậy, trong thông tư hướng dẫn về CBTT, Bộ Tài chính có thể xem xét bổ sung thêm phụ lục về thông tin tự nguyện trên BCTN. Việc này như một phần nhắc nhở DNPTCNY nâng cao ý thức trong việc minh bạch hoá thông tin, mặt khác giúp DN có sẵn những hướng dẫn và gợi ý để thuận tiện hơn cho việc lựa chọn thông tin công bố, đặc biệt đó lại là những thông tin phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư. Danh mục thông tin công bố tự nguyện đề xuất được trình bày trong Bảng 3.3

Bảng 3.3: Danh mục thông tin tài chính công bố tự nguyện


STT

Chỉ tiêu

Công bố

BCTC

BCTN

1

Dự báo về sản lượng sản xuất trong năm tới.


X

2

Dự báo về số lượng tiêu thụ trong năm tới.


X

3

Dự báo về các rủi ro tài chính trong năm tới.


X

4

Dự báo chi phí R&D trong năm tới.


X

5

Dự báo dòng tiền trong năm tới.


X

6

Thông tin chi tiết về giá thị trường/hợp lý của TSCĐ hữu hình.


X

7

Thông tin chi tiết về khoản chi cho đầu tư TSCĐ (chi phí vốn hoá) 5

năm gần đây.


X

8

Thông tin chi tiết về giá thị trường của Bất động sản đầu tư.


X

9

Giá thị trường của từng loại hàng tồn kho.


X

10

Thông tin chi tiết giá thị trường từng loại chứng khoán

kinh doanh.


X

11

Thông tin chi tiết giá thị trường các khoản đầu tư góp vốn.


X

12

So sánh tổng tài sản với số liệu trung bình của ngành.


X

Nguồn: NCS đề xuất

Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích thông tin tài chính tự nguyện

Kết quả khảo sát về nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà đầu tư trên TTCK cho thấy NĐT không chỉ quan tâm đến các thông tin trên BCTC mà còn dựa trên cơ sở phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản để đưa ra quyết định mua bán chứng khoán. Các chỉ số tài chính phân tích cơ bản mà hầu hết NĐT đều rất quan tâm là tỷ lệ chi trả cổ tức; tỷ suất cổ tức. Mặc dù các chỉ số này được các CTCK tính toán và công bố công khai cho khách

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/03/2023