Các Giải Pháp Phát Triển Ngành Nông - Lâm Nghiệp Và Thuỷ Sản


thầu; tăng cường công tác quản lý nhà nước để chống thất thoát trong đầu tư, kiểm tra, giám sát, giám định chất lượng các công trình xây dựng để tránh nợ xấu trong XDCB.

- Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển, đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất, tiếp tục cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư, tháo gỡ khó khăn. Hỗ trợ đầu tư cho dự án được cấp phép, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa trong thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, thuê đất, vay vốn để các dự án nhanh đi vào sản xuất.

- Ưu tiên có trọng điểm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các khu đô thị, các khu, cụm công nghiệp và các tuyến giao thông quan trọng.

- Ưu tiên các dự án có khả năng khai thác sớm và có hiệu quả; các chương trình, dự án phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nguồn điện, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện, đảm bảo đủ nhu cầu cung cấp cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông, quốc lộ, các tuyến đường nội thị của tỉnh.


Giải pháp về nguồn nhân lực

+ Đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nhằm đạt qui mô cơ cấu dân số hợp lý.

+ Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực theo hướng trọng tâm là nâng cao dân trí, mở rộng đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của người lao động, hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực, tăng tỷ lệ lao động được đào tạo trong tổng lực lượng lao động (>45% năm 2010 và >60% năm 2020).

+ Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng và số lượng lao động nông nghiệp, tăng cả số lượng và tỷ trọng lao

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.


động phi nông nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Năm 2010 cơ cấu lao động theo 3 nhóm ngành lớn tương đương với mức trung bình của Đồng bằng sông Hồng (Công nghiệp-xây dựng: 25%; Nông nghiệp: 45% và Dịch vụ: 30% - 2010); năm 2015 đạt tương đương với vùng KTTĐ Bắc Bộ vào năm 2010 (30%; 40% và 30%); năm 2020 tương ứng là 33%; 30%; 37%.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Ninh - 14

+ Tạo việc làm có chất lượng, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn (>80% năm 2010 và >90% năm 2020), duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức an toàn (4%), tăng thu nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo (giảm hơn 2/3 tỷ lệ hộ nghèo) theo chuẩn tương ứng trong từng thời kỳ.

Để thực hiện những điều trên, cần thực hiện phổ cập giáo dục cho người dân; phổ biến rộng rãi công tác kế hoạch hoá gia đình đến làng, xã, thôn, xóm bằng nhiều hình thức như cử cán bộ đi tuyên truyền hoặc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tăng cường công tác phổ biến kiến thức, kỹ năng về sản xuất kinh doanh và công nghệ cho nhân dân. Kết hợp các chương trình giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, với các phương tiện truyền thông, các loại sản phẩm thích hợp với điều kiện nông thôn.

- Đào tạo lại đội ngũ cán bộ sao cho đáp ứng được công việc thực tế. Cần chọn thời gian thích hợp để cử cán bộ đi học để tránh trường hợp công việc quá nhiều cần có người giải quyết nhưng không có người làm.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu công việc thực tế.

- Tăng cường cơ sở vật chất cho trường học, đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên.

- Có chính sách khuyến khích, trọng dụng nhân tài để tuyển chọn được những người xuất sắc, thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao từ Hà Nội vào những lĩnh vực hoạt động kinh tế khác nhau của tỉnh. Đặc biệt, thực hiện


chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những người có trình độ, nhất là sinh viên của tỉnh vừa tốt nghiệp từ các trường đại học. Họ chính là những con người đầy nhiệt huyết muốn cống hiến sức mình để xây dựng quê hương.

Giải pháp về công nghệ và môi trường

* Đổi mới kỹ thuật và công nghệ cho sản xuất kinh doanh của tỉnh

Đây là một trong những giải pháp rất quan trọng vừa có tác động trực tiếp, trước mắt, vừa có tác động gián tiếp, lâu dài tới sự phát triển kinh tế của tỉnh. Bao gồm các phương hướng sau:

- Đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá.

+ Coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong công nghệ chế biến và công nghệ sản xuất vật liệu mới.

+ Giải quyết căn bản được các vấn đề về giống, cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và có giá trị hàng hoá xuất khẩu mà Bắc Ninh có lợi thế.

+ Tập trung xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm.

+ Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.

+ Đào tạo lại đội ngũ lao động làm công tác khoa học công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo vệ môi trường.

+ Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai và điều tra cơ bản.

Các đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh cần nhận thức rò về sự cần thiết và nhu cầu đổi mới công nghệ của đơn vị mình. Từ đó, nghiên cứu, hoàn thiện trên cả các mặt sản phẩm, phương tiện kỹ thuật như máy móc, thiết bị và chủ động triển khai các chiến lược khoa học - công nghệ.


- Chiến lược đổi mới công nghệ cần phải được thực hiện có trọng điểm, đầu tư một cách có chọn lọc kết hợp với việc đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức hiểu biết về kỹ thuật và công nghệ liên quan tới sản xuất của từng đơn vị. Tăng cường công tác tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, hướng dẫn họ áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất.

- Bên cạnh đó, kết hợp với các đơn vị khác bằng cách liên kết kinh tế, hợp tác kinh doanh cũng là một vấn đề quan trọng giúp nâng cao năng lực công nghệ nội sinh của đơn vị.

- Cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật để thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm chiếm được thị phần lớn trên thị trường.

- Các cơ quan có thẩm quyền thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát để bảo vệ sản phẩm của tỉnh, chống lại hàng nhái, hàng giả kém chất lượng.

* Về bảo vệ môi trường

Ngày nay, trên phạm vi toàn cầu, vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia. Nhìn chung, ở nước ta vấn đề môi trường ô nhiễm nghiêm trọng hơn các nước khác. Đó là cái giá phải trả của các nước đang phát triển với việc phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, sử dụng trang thiết bị lạc hậu trong khi ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao. Tuy nhiên, để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường cần phải thực hiện biện pháp ngăn chặn và xử lý chất thải của quá trình sản xuất.

- Đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, thay thế nguyên liệu và tái sử dụng phế thải cũng là một biện pháp quan trọng để cải thiện điều kiện môi trường.

- Có biện pháp dứt khoát để giải quyết vấn đề xử lý chất thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bởi vì ở Bắc Ninh có rất nhiều làng nghề thủ công


truyền thống như sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, sản xuất giấy,…tập trung nhiều ở khu vực huyện Từ Sơn và Tiên Du; các cụm công nghiệp lớn như khu công nghiệp Tiên Sơn, Quế Vò,… Chất thải của những nơi sản xuất này đã và đang ảnh hưởng xấu đến môi trường sống xung quanh, sức khoẻ của người dân và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, việc cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh cũng cần được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Trong khi cả nước có 35,3% số xã có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung thì tỷ lệ này ở Bắc Ninh mới chỉ là 13%. Một tình trạng chung là ở các thôn, làng một số ao hồ bị san lấp nên thiếu chỗ chứa nước thải. Không ít địa phương mặc dù đã tổ chức thu gom rác thải, nhưng không có bãi chứa hoặc không được xử lý đảm bảo vệ sinh.

- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện quy trình sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO.

- Ban hành các chính sách và quy định về bảo vệ môi trường, thực hiện nghiêm túc theo tiêu chuẩn quốc gia về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Giải pháp về cải cách hành chính

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp.

- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế; cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho hệ thống hoạt động tốt đáp ứng được yêu cầu phát triển.

- Thực hiện tốt đề án 30 của Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính. Nội dung cơ bản của đề án là: trong tháng 6 năm 2009, các tỉnh, thành phố công bố thủ tục hành chính chung đang được thực hiện tại các cấp xã, cấp


huyện trên Internet, công khai phục vụ nhân dân (Theo Quyết định số 30/QĐ- TTg ngày 10/1/2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008). Trên thực tế, các thủ tục hành chính còn rất rườm rà, chồng chéo và tiêu cực, gây ảnh hưởng đến việc giao dịch của người dân và ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế đất nước. Vì vậy, thực hiện đề án 30 của Chính phủ để cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh cũng như cả nước là vấn đề hết sức quan trọng. Để thực hiện được điều đó, tỉnh cần thành lập tổ công tác thực hiện đề án 30, phối hợp với các ban, ngành có liên quan và sự ủng hộ của nhân dân để nhanh chóng đưa thủ tục hành chính trở nên đơn giản, dân chủ, chuyên nghiệp và có hiệu quả cao.

Giải pháp về mở rộng thị trường

Hầu hết các quá trình nghiên cứu, các đề án phát triển công nghiệp nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng cũng như các dự án xoá đói giảm nghèo được tiến hành ở Việt Nam trong thời gian qua đều có chung một nhận định rằng khó khăn lớn nhất để phát triển công nghiệp, trước hết là tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn chính là tìm ra được thị trường cho sản xuất kinh doanh.[26, tr.294-295].

Để hình thành và mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hoá cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, cả Nhà nước lẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh công nghiệp nông thôn đều cần cộng tác, thực hiện hàng loạt các biện pháp có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là:

+ Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh. Cần có tác động để sản phẩm có giá thấp, chất lượng đảm bảo đáp ứng phần đông bộ phận người tiêu dùng. Ngày nay, nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, do đó, người tiêu dùng có xu hướng ngày càng khó tính hơn và có nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm có hình thức mẫu mã


đẹp và chất lượng tốt. Tuy nhiên, thực tế tìm hiểu trên thị trường hiện nay thì sản phẩm có giá thấp, chất lượng không cao nhưng lại chiếm thị phần nhiều hơn. Ví dụ: Nhiều mặt hàng gia dụng của Trung Quốc có chất lượng kém nhưng khi tràn ngập thị trường Việt Nam lại được nhiều người tiêu dùng lựa chọn vì lý do giá rẻ hơn hàng trong nước sản xuất. Điều này chứng tỏ giá cả là yếu tố rất quan trọng để các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.

+ Về phía các doanh nghiệp, cần tìm hiểu kỹ nhu cầu của thị trường, nghiên cứu để tìm ra biện pháp sản xuất những sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.

+ Khuyến khích và hỗ trợ bằng nhiều hình thức (cho vay vốn ưu đãi, hỗ trợ kinh phí chuyển giao công nghệ,…) giúp các doanh nghiệp có thể đa dạng hoá sản phẩm sản xuất của đơn vị mình.

- Tăng cường công tác thông tin xúc tiến thương mại, phát triển các kênh thông tin nhằm giúp nông dân nắm bắt được kịp thời giá cả thị trường, hiểu biết về thị trường trong nước và thế giới để bắt kịp với quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới.

- Phát triển mạnh hệ thống chợ nông thôn, nhất là hệ thống chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Việc này sẽ giúp cho nông sản của tỉnh được dễ dàng tiêu thụ với số lượng lớn đáp ứng khả năng sản xuất sản phẩm theo quy mô lớn, tập trung.

- Tổ chức hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm của các ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh. Trợ giúp kinh phí cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ. Thông qua đó, các đơn vị sản xuất có thể quảng cáo được sản phẩm của mình, có mối quan hệ với khách hàng để dễ dàng hơn trong việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ngay từ đầu vụ sản xuất.

3.3.2. Giải pháp phát triển từng ngành.


Để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh theo hướng CNH - HĐH cần tập trung vào các giải pháp sau:

3.3.2.1. Các giải pháp phát triển ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả nông nghiệp và kinh tế nông thôn để đến năm 2010 tỷ trọng giữa chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chiếm tới 60% giá trị toàn ngành nông nghiệp theo mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hiệu quả kinh tế, từng bước đáp ứng tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Trong nông nghiệp, đẩy mạnh thâm canh cây lương thực chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, đưa các loại giống lúa, ngô có năng suất cao thay thế giống cũ; hình thành và đầu tư thâm canh vùng sản xuất lúa tập trung như vùng cây ăn quả, vùng cây công nghiệp, cây đặc sản, cây lấy gỗ. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ mới vào sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phục vụ khu công nghiệp và đô thị.

Kinh tế nông thôn từng bước phát triển theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, các dịch vụ sản xuất nông, lâm nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển. Chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp nhằm tăng nguồn thu trên cùng đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay, ở nhiều địa phương mô hình kinh tế trang trại phát triển mạnh có hiệu quả đem lại nguồn thu lớn góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, ở Bắc Ninh, mô hình kinh tế trang trại cần được tiếp tục phát triển mạnh hơn. Việc đẩy mạnh công tác “dồn điền đổi thửa” là nhân tố quan trọng tạo ra vùng sản xuất rộng lớn thích hợp với mô hình này. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia đình đầu tư mua máy móc, áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh đã từng bước

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 20/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí