động kinh tế của địa phương;
- Tỷ trọng lao động NN làm việc trong các ngành của NN so với tổng lao động NN;
- GDP và GTSX NN bình quân lao động NN (năng suất lao động NN).
Quy luật chung là tỷ trọng lao động NN và tỷ trọng lao động trồng trọt xu hường giảm dần; đồng thời ngành nào có năng suất lao động cao thì ngành đó có tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng sản lượng đầu ra tăng.
Cơ cấu hàng xuất khẩu: phản ánh mức độ thành công CDCCKTNN theo hướng hội nhập và chỉ tiêu chủ yếu thường được dùng để đánh giá:
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản trong tổng giá trị xuất khẩu của địa phương;
- Tỷ trọng xuất khẩu của từng ngành trong tổng giá trị xuất khẩu hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản;
- Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản bình quân đầu người.
Xu hướng chung là tỷ trọng giá trị xuất khẩu của địa phương và giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản bình quân đầu người tăng.
Có thể bạn quan tâm!
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đến năm 2025 - 2
- Lý Luận Chung Về Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Và Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa
- Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa
- Có Thể Đánh Giá Chuyển Dịch Cckt Theo Các Nhóm Chỉ Tiêu Sau Đây:
- Thống Kê Số Trạm Bơm Điện Trên Địa Bàn Huyện
- Giá Trị Sản Xuất Nông Nghiệp Của Huyện Bắc Tân Uyên
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến CDCCKT NN: có rất nhiều chỉ tiêu nhưng một số chi tiêu thường được sử dụng như yếu tố vốn (hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đầu tư): yếu tố lao động (năng suất lao động); yếu tố đất đai (GTSX bình quân/1 ha đất NN, diện tích đất canh tác bình quân/1 lao động); khoa học công nghệ (tỷ lệ diện tích hoặc tỷ lệ hộ sử dụng giống mới, chi phí sử dụng hay thuê máy móc, thiết bị bình quân/1 ha, tỷ lệ diện tích tưới tiêu chủ động, tỷ lệ diện tích áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến); tỷ trọng giá trị nông sản hàng hóa tiêu dùng trong nước, tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu so với GTSX, tỷ lệ nông sản hàng hóa tiêu thụ thông qua hợp đồng…
Các chỉ tiêu được tính cho toàn ngành và từng ngành trong NN để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến CDCCKTNN.
1.3.2 Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.3.2.1 Điều kiện tự nhiên
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến kinh tế nông nghiệp, là cơ sở để phát triển và phân bố nông nghiệp. Các nhân tố tự nhiên tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, lựa chọn cơ cấu sản xuất phù hợp với đặc điểm sinh thái để tạo ra lợi thế trong cơ chế thị trường; xây dựng cơ cấu ngành phù hợp nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế vừa bảo vệ môi trường sinh thái tiến tới phát triển bền vững; tác động đến quá trình phân công lao động theo lãnh thổ nông nghiệp.
Các yếu tố như: thổ nhưỡng, mặt nước, thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý.... có vai trò quan trọng để tạo ra việc làm, ngành nghề và của cải trong nông nghiệp, tác động và ảnh hưởng rất mạnh tới xu hướng chuyển dịch CCKTNN.
Địa hình là yếu tố quan trọng tác động đến chuyển dịch CCKTNN. Mỗi một dạng địa hình sẽ cho một lựa chọn nông nghiệp tương thích. Địa hình đồng bằng lại phù hợp với trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm. Những đặc điểm này có ảnh hưởng đến phương hướng sản xuất, chất lượng sản phẩm, đến chuyển dịch CCKTNN.
Vị trí địa lý có ảnh hưởng lớn đến sản xuất và chuyển dịch CCKTNN. Những địa phương nằm ở vùng sâu, vùng xa hay ngược lại, những địa phương nằm ở một vị trí giao thông thuận tiện, thị trường phát triển sẽ khác nhau trong việc khai thác nguồn lực tại chỗ và còn khác nhau ở việc thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, ứng dụng những tiến bộ KH&CN vào sản xuất… Vì thế, nông nghiệp ở các địa phương đó khác nhau trong việc tìm ra lợi thế chuyển đổi vật nuôi, cây trồng, chuyển dịch CCKTNN.
Thời tiết, khí hậu là yếu tố có tác động rất mạnh đến sản xuất và chuyển dịch CCKTNN. Vì đối tượng SXNN là các sinh vật (cây, con), có độ nhạy cảm rất cao đối với môi trường mà chúng sinh sống. Chúng chỉ có thể sinh trưởng tốt khi có điều kiện thời tiết, khí hậu phù hợp, thuận lợi.
Nguồn nước: Là một trong những nhân tố quan trọng sản xuất nông nghiệp, nước rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Tùy từng loại cây trồng, mức độ cần nước khác nhau; nước là yếu tố quan trọng, là cơ sở cần thiết để bố trí cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ hợp lý. Chính vì vậy, để
sản xuất nông nghiệp ổn định cần phát triển hệ thống thủy lợi để tưới tiêu vào những thời điểm thích hợp.
1.3.2.2 Yếu tố KT - XH
Các yếu tố KT – XH chi phối mạnh mẽ và quyết định đến sự hình thành và chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở mỗi địa phương qua các giai đoạn phát triển. Vì vậy, bên cạnh việc đánh giá tác động của các yếu tố tự nhiên, phải đánh giá đầy đủ tác động của các yếu tố KT – XH đến sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Đường lối, chính sách phát triển nông nghiệp: Đường lối kinh tế và các chính sách phát triển nông nghiệp là cơ sở nền tảng, định hướng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và CCKTNN nói riêng. Vai trò quyết định của nhà nước đối với quá trình chuyển dịch CCKTNN được thể hiện như sau:
+ Nhà nước xây dựng và quyết định chiến lược phát triển KT – XH nhằm thực hiện các mục tiêu KT – XH tổng thể của đất nước. Thực chất đó là các định hướng phát triển, định hướng phân bố nguồn nhân lực và nguồn vốn.
+ Nhà nước khuyết khích phát triển sản xuất theo định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đã được phê duyệt.
Định hướng và các chính sách phát triển nông nghiệp hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời tác động tích cực đến việc hình thành và chuyển dịch CCKTNN theo ngành, theo lãnh thổ và theo thành phần kinh tế.
Trong nông nghiệp, nếu chỉ có tác động của quy luật thị trường thì CCKT sẽ hình thành một cách tự phát và biến động rất phức tạp. Do vậy, Nhà nước cần phải ban hành hệ thống đường lối và chính sách kinh tế để cùng với các công cụ quản lí vĩ mô khác thúc đẩy việc hình thành một CCKT nông nghiệp với cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ hợp lí nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực, các lợi thế của khu vực nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Nguồn lao động: Nguồn lao động là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng và phát triển các nguồn lực khác. Con người vừa là động lực tạo ra của cải
vật chất, vừa là nguồn tiêu thụ sản phẩm và các dịch vụ xã hội.
Số lượng và chất lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Qui mô dân số ảnh hưởng rõ rệt đến mức tiêu thụ nông sản. Nếu kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống dân cư được nâng lên thì nhu cầu tiêu thụ nông sản ngày càng cao và đa dạng. Từ đó tác động sâu sắc đến sự chuyển dịch CCKTNN của địa phương, vùng lãnh thổ và của cả quốc gia.
- Thị trường: Chính là mục tiêu của sản xuất hàng hoá, sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất bằng công nghệ gì? Từ đó, người sản xuất hàng hoá phải tạo ra các sản phẩm mà thị trường cần.
Thông qua quan hệ cung - cầu để quyết định giá cả đối với sản phẩm nông nghiệp, yếu tố này chi phối rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi. Trong nền sản xuất hàng hóa, thị trường là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, là điểm tập trung hàng hóa để đảm bảo sự vận động không ngừng của quá trình tái sản xuất xã hội. Do đó, thị trường là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế. Thị trường có vai trò là động lực thúc đẩy CDCCKT; đồng thời CDCCKTNN là điều kiện thúc đẩy thị trường nông nghiệp phát triển. Vì vậy, xây dựng CCKT hợp lý và CDCCKTNN có hiệu quả phải căn cứ vào nhu cầu thị trường để làm định hướng chuyển dịch.
- Vốn đầu tư: là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến CDCCKTNN. Vốn là yếu tố làm cho các dự án chuyển dịch CCKTNN trở thành hiện thực nhanh hay chậm. Quy mô, cơ cấu và mức độ đáp ứng kịp thời của nguồn vốn có tác động rất lớn đến tốc độ, hiệu quả chuyển dịch CCKTNN.
Ảnh hưởng đến việc phát triển, phân bố và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, thông qua nguồn vốn đầu tư tạo điều kiện giúp cho nhà nông áp dụng tiến bộ KHKT, nâng cao kỹ năng cho người lao động, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Đặc biệt, để tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH thì nhu cầu nguồn vốn là điều kiện cần và
đủ vì nếu thiếu vốn việc đầu tư trang bị CSVCKT&CSHT sẽ gặp khó khăn.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp: Đây là nhân tố có tính quyết định đến cơ cấu và chuyển dịch CCKT nói chung và CCKT nông nghiệp nói riêng, bao gồm: kết cấu hạ tầng kĩ thuật; chất lượng, số lượng và cơ cấu tư liệu sản xuất. Các yếu tố này tác động trực tiếp đối với năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất, từ đó tác động đến việc phân công lao động.
“Đồng thời mọi sự biến đổi về CCKT nông nghiệp đều bắt nguồn từ sự biến đổi của cơ sở vật chất kĩ thuật. Xây dựng và tăng cường cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật nông nghiệp là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật nông nghiệp gồm: hệ thống cung cấp điện, hệ thống thủy lợi và các cơ sở hạ tầng khác.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ: là yếu tố nguồn lực có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển của toàn bộ quá trình chuyển dịch CCKTNN. Sự phát triển của yếu tố này sẽ giúp phát hiện và tạo ra những giống mới, phương tiện, phương pháp sản xuất mới; giúp bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ thích hợp để giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, tạo năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn; giúp người SXNN có thông tin và phương tiện tiếp cận nhanh với thị trường. Nhờ đó, việc chuyển dịch CCKTNN được chủ động hơn.
- Tác động của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế: Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở mỗi quốc gia, tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực trong nông nghiệp, trên cơ sở đó phát huy tối đa các lợi thế so sánh của mình. Mặt khác, đây cũng là cơ hội tốt để các nước ứng dụng công nghệ và kĩ thuật mới, thu hút vốn đầu tư để phát triển các ngành, các vùng SXNN, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Tóm lại, các yếu tố tự nhiên và KT - XH có quan hệ với nhau rất chặt chẽ và tác động đồng thời đến sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở các vùng sản xuất. Trong đó, các điều kiện sinh thái chỉ là tiền đề quan trọng, còn các yếu tố KT – XH
mới có ý nghĩa quyết định, thúc đẩy quá trình chuyển đổi này trên những địa bàn cụ thể. Vì vậy, cần phải nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các yếu tố, xác định những yếu tố quan trọng, những khó khăn trở ngại để lựa chọn phương án phù hợp, nhằm khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng của mỗi địa phương, đảm bảo phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
1.3.2.3 Yếu tố thể chế:
Bên cạnh các yếu tố về tự nhiên, KT-XH thì yếu tố thể chế có tác động hết sức to lớn đến quá trình CDCCKT trong mỗi một thời kỳ nhất định, điều này biểu hiện ở chỗ:
- Quan điểm, đường lối của Đảng CSVN thể hiện trong cương lĩnh phát triển KT-XH của đất nước ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc xác lập CCKT cho mỗi thời kỳ.
- Chính sách KT-XH và hệ thống pháp luật là môi trường đảm bảo việc xây dựng CCKT phù hợp với thực trạng của đất nước
- Hệ thống chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp có tác động trực tiếp đến việc hình thành CCKT và CDCCKT trong NN theo hướng CNH, HĐH.
1.4 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số địa phương
1.4.1 Kinh nghiệm của huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
Dầu Tiếng là một huyện có nhiều tiềm năng trong phát triển nông nghiệp, gắn CDCCKTNN với xây dựng nông thôn mới. Trong thời gian qua, CCKTNN, nông thôn đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng giá trị SXNN, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp trong tổng sản phẩm trên địa bàn huyện (GRDP) đã giảm dần từ 42,27% năm 2005 xuống còn 28,37% năm 2016. Trong cơ cấu SXNN, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt giảm từ 88.74% trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2005 xuống 48,72% năm 2016, tỷ trọng giả trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng từ 32,13% năm 2005 lên 48,37% năm 2016 và dịch vụ nông nghiệp lại giảm từ 3,31% năm 2005 xuống 1,91% năm 2016.
Do quá trình công nghiệp hóa, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyền đổi
theo hướng sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên đất đai. Chuyển đổi việc trồng lúa kém hiểu quả sang phát triển của các nghề chủ lực phục vụ nhu cầu đô thị và làm đa dạng thêm cơ cấu cây trồng của ngành nông nghiệp huyện.
Nhìn chung, CCKTN huyện có mức độ chuyển dịch nhanh, đây cũng là giai đoạn có nhiều thay đổi trong cơ chế phân cấp của Trung ương với tỉnh, gia tăng quyền tự chủ của lãnh đạo tỉnh trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách đầu tư, ban hành chính sách phát triển kinh tế địa phương.
1.4.2 Kinh nghiệm của huyện Phú giáo, tỉnh Bình Dương
Huyện Phú giáo được thành lập từ ngày 24/8/1999, trên cơ sở chia tách từ huyện Tân Uyên. Xuất phát điểm từ một huyên thuần nông nghiệp. Về cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi; trong đó tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 70,4% năm 2014 xuống còn 69,8% năm 2015; tỷ trọng ngành chăn nuôi từ 29,6% năm 2014 tăng lên 30,5% năm 2015. Về nông nghiệp, tổng diện tích trồng trọt toàn huyện đạt gần
40.000 ha; trong đó diện tích gieo trồng cây hàng năm hơn 2.856 ha, giảm 3,87% so với năm 2014. Diện tích giảm chủ yếu là cây lương thực và khoai mì, do phần lớn diện tích được trồng xen trong diện tích cây cao su nay đã khép tán nên người dân không trồng cây hàng năm được. Đối với diện tích trồng cây lâu năm, năm 2015 đạt hơn 36.246 ha; trong đó diện tích cây cao su hơn 35.246 ha, diện tích cây điều hơn 525 ha, diện tích cây tiêu hơn 285 ha.
Cơ cấu kinh tế từng bước phát triển, chuyển dịch theo hướng tích cực tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ. Trong đó, sản xuất nông nghiệp có sự chuyển biến theo định hướng quy hoạch vùng, ngành. Đặc biệt chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, năng suất giống, cây trồng. Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Từ đó giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm đạt 5,57%, Giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm đạt 12,06%, giá trị sản xuất thương mại dịch vụ tăng bình quân hằng năm 18,36%. Những con sốs cho thấy trong từng ngành đã có sự chuyển dịch hợp lý.
Phú giáo đã chú trọng khuyến khích nông dân đẩy mạnh chuyến dịch cơ cấu cây trồng, ưu tiên những vùng đất mới chuyển đổi bằng giảm thuế, tạo điều kiện và khuyến khích các hộ gia đình, đơn vị sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, áp dụng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với đặc điểm địa phương, từng vùng đất, chuyên từ trồng lúa năng suất thấp sang một số loại cây trồng, vật nuôi khác, huyện cũng tập trung:
- Khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển các nông sản có lợi thế cạnh tranh phục vụ xuất khẩu đi đôi với đầu tư thâm canh, đa dạng hóa sản xuất trên cơ sở huyện tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, hổ trợ tín dụng, khoa học và công nghệ.
Huyện đã quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh kèm theo chính sách khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến, phát triển hệ thống tín dụng và thông tin thị trường ngay tại địa bàn sản xuất nhằm đảm bảo thị trường đầu ra ổn định cho nông dân. Trog đó, chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và sử dụng nhiều lao động ở nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
- Ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học để tạo ra các giống mới có năng suất và chất lượng cao, hỗ trợ tín dụng để nông dân mua sắm máy móc. thiết bị phục vụ cơ giới hóa nhằm năng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản xuất.
- Tạo môi trường thuận lơi để khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển, nhất là kinh tế tập thể, kinh tế trang trại và kinh tế tư nhân thông qua chính sách thuế, kiến lập thị trường tín dụng, thị trường buôn bán vật tư và nông sản, nhằm từng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa, đảm bảo cả về quy mô số lượng cũng như chất lượng nông sản hàng hóa theo yêu cầu của thị trường.
1.4.3 Một số bài học rút ra cho CDCCKTNN trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Trong xu hướng phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH của các nước châu Á đã tạo nên một số bài học kinh nghiệm quí báu cho Việt Nam như: có chính