cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ gắn với tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, khai thác cơ hội Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, quan tâm doanh nghiệp tham gia tiếp nhận chuyển giao công nghệ, liên kết sản xuất sản phẩm phụ trợ….Phấn đấu đến năm 2025 nâng diện tích quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh lên trên 5.000 ha; toàn tỉnh có khoảng 10.000 doanh nghiệp…”.
Trên cơ sở đó, Tỉnh Hà Nam đã xây dựng quy hoạch phát triển CCN trong thời gian tới với định hướng như sau :
- Tăng cường đầu tư nâng cấp hạ tầng các CCN; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, vận động các nhà đầu tư bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trong CCN tham gia đầu tư mới hạ tầng dùng chung và đầu tư nâng cấp hạ tầng hiện có.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất và hoạt động của các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trong CCN. Tập trung triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, hỗ trợ thị trường đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trong CCN, đặc biệt tại các CCN làng nghề. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, dự án trong các CCN, góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương.
- Rà soát, xác định lộ trình đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung đối với các CCN có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, phấn đầu đến năm 2020 có 50% CCN trên địa bàn tỉnh có công trình xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Xây dựng tiêu chí, ngành nghề thu hút đầu tư phù hợp với điều kiện phát triển của từng CCN và định hướng phát triển của tỉnh; ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, gắn với xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các CCN trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Giải Phóng Mặt Bằng Của Các Ccn Trên Địa Bàn
- Các Nhân Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chính Sách Phát Triển Các Cụm Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Hà Nam
- Định Hướng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Phát Triển Các Cụm Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Hà Nam Đến Năm 2025
- Chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam - 13
- Chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam - 14
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
phát triển CCN tới các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trong CCN nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ phát triển CCN, coi đây là một trong những giải pháp góp phần tăng giá trị sản xuất CN-TTCN, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là lao động ở khu vực nông thôn.
3.1.3. Một số định hướng chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025
3.1.3.1. Về xây dựng, hoạch định chính sách
Có chủ trương, định hướng đúng, được triển khai đồng bộ bằng các Nghị quyết của Cấp uỷ Đảng đến chính quyền và toàn thể nhân dân là khâu quan trọng nhất nhằm tạo ra sự đồng thuận, nhất quán trong quá trình triển khai thực hiện. Những bước đi phù hợp bằng các chính sách đối với từng lĩnh vực cụ thể chính là chìa khoá của sự thành công.
Trong giai đoạn vừa qua Hà Nam đã xây dựng được hệ thống chính sách nói chung và chính sách phát triển CCN tỉnh Hà Nam nói riêng khá đồng bộ. Trình độ xây dựng, hoạch định chính sách đã được nâng lên một bước cả về số lượng và chất lượng. Việc triển khai tổ chức thực hiện, việc tổng kết đánh giá đúc rút kinh nghiệm được tiến hành thường xuyên. Đội ngũ những người hoạch định chính sách cũng như đội ngũ cán bộ nói chung của nền kinh tế được nâng cao và trưởng thành hơn so với trước.
Chính sách phát triển CCN cần phải được tiến hành xem xét mục tiêu, mối quan hệ ưu tiên, các chính sách có liên quan của vùng lãnh thổ và các mối quan hệ tương tác giữa các chính sách như thế nào, phát triển CCN cần thiết phải kết hợp một cách hữu cơ giữa phát triển kinh tế - xã hội với chính sách phát triển từng ngành và chiến lược phát triển lãnh thổ, quốc gia và quốc tế. Chính sách CCN phải xây dựng dựa trên phân tích tình hình thế giới và vị trí hiện tại và tương lai của địa phương trong bối cảnh đó. Thực tế cho thấy không thể lập chính sách chỉ dựa trên nhu cầu của địa phương.
Chính sách phát triển CCN phải mang tính gián tiếp và hướng dẫn chứ không mang tính trực tiếp và bắt buộc. Chính quyền địa phương phải tạo ra các công cụ và
kênh chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài dễ tiếp cận.
3.1.3.2. Về quy hoạch phát triển CCN
Hà Nam từ một tỉnh có điểm xuất phát thấp, nguồn lực cho phát triển bị hạn chế, để đạt được mục tiêu đặt ra về phát triển công nghiệp nói chung và CCN nói riêng cần lựa chọn CCN trọng điểm, để tập trung đầu tư phát triển, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, gây lãng phí. Chính sách chỉ nên tập trung vào một hoặc một số CCN quan trọng mà địa phương có lợi thế để phát triển. Xây dựng quy hoạch mạng lưới CCN trước, sau đó mới quy hoạch chi tiết những CCN có khả năng phát triển.
Điều cốt lõi là xác định được mục tiêu chính sách một cách chính xác và có giới hạn cho từng CCN.
3.1.3.3. Về nội dung chính sách phát triển CCN
Nội dung chính sách phải được xây dựng trên cơ sở đồng bộ và nhất quán với chiến lược phát triển chung của toàn tỉnh, có sự gắn kết các nhóm chính sách liên quan theo quan điểm hỗ trợ và có tính liên kết cao.
Phát huy tốt tiềm năng và lợi thế, đồng thời lựa chọn khâu đột phá đúng là yếu tố quan trọng hướng đến đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra.
Phát huy tối đa nội lực, đồng thời tích cực huy động ngoại lực. Động viên mọi tiềm năng có sẵn tập trung cho đầu tư phát triển dẫn tới thành công.
Đề ra chính sách đồng bộ toàn diện tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo dựng được niềm tin của các nhà đầu tư đối với chính quyền là bí quyết trong vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.
3.1.3.4. Về tổ chức thực thi chính sách
Để thực hiện tốt các chính sách đề ra cần phải phối hợp thường xuyên các cơ quan quản lý với các đối tượng thuộc phạm vi điều chính của chính sách. Để có thể kịp thời bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan phù hợp với chính sách phát triển trong từng giai đoạn bảo đảm tính toàn diện và nhất quán. Từ đó có thể kiểm soát và hạn chế các hiện tượng vi phạm hay lạm dụng chính sách để vụ lợi hay vì lợi ích cục bộ.
Trong quá trình thực hiện chính sách phải rà soát các chính sách phát triển CCN hiện có để điều chỉnh cho phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và vùng kinh tế. Nội dung chính sách phải mang tính tổng thể, liên kết được sự phát triển kinh tế - xã hội chung, dựa trên sự phân bổ hợp lý, căn cứ vào tiềm năng, lợi thế phát triển trong tương lai của từng địa phương và khu vực. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện chính sách địa phương phải thường xuyên đánh giá và xem xét các mục tiêu. Thông thường mục tiêu đưa ra nhằm đạt được những tham vọng mà chính sách đề cập tới. Tuy nhiên đôi khi mục tiêu được đưa ra lại nhằm hướng tới việc giải quyết những hạn chế hoặc tồn đọng của các CCN địa phương. Việc đánh giá chính sách nhằm giúp cho chính quyền địa phương điều chỉnh lại những mục tiêu đã đề ra để đảm bảo sự cân đối và đồng thuận giữa các yếu tố có liên quan. Đảm bảo duy trì động lực của chính sách, thông thường chính sách chỉ đúng trong thời điểm phù hợp và việc thực hiện chính sách cũng được duy trì thường xuyên.
Cải cách hành chính, phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước là khâu quan trọng, mà tập trung trọng tâm vào thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá, công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý các cấp là yếu tố quan trọng thu hút nhà đầu tư.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hà nam đến năm 2025
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Công tác quy hoạch phải được xem là khâu then chốt, đặt nền tảng cho sự phát triển và đảm bảo sự thành công của CCN; các quy hoạch phải có tầm nhìn dài hạn, có vị trí, địa điểm thuận lợi và phát huy được lợi thế so sánh; quy hoạch phát triển CCN phải đảm bảo chất lượng quy hoạch gắn với mục tiêu phát triển bền vững cả về kinh tế - xã hội và môi trường tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong CCN hoạt động.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, tiến hành quy hoạch phát triển CCN trong giai đoạn mười năm, định hướng mười năm tiếp theo. Trong quy hoạch cần xác định rõ vị trí, quy mô đủ để đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất, phân loại CCN, lộ trình thực hiện quy hoạch và các giải pháp về vốn để xây dựng hạ tầng đồng bộ CCN, lao động, thị trường..., quy định trình độ công nghệ, ngành nghề sản xuất trong CCN.
Quy hoạch cần phải kế thừa phát huy những thành công giai đoạn trước, khắc phục được tồn tại, hạn chế hiện nay. Quy hoạch mở rộng CCN hoạt động hiệu quả, điều chỉnh giảm CCN hoạt động kém hiệu quả, quy hoạch thêm vị trí mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xử lý ô nhiễm môi trường từng huyện, thành phố. Đảm bảo khoảng cách giữa CCN và khu dân cư theo quy định, tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân.
Phát triển CCN theo hướng liên kết trong CCN, giữa các CCN với nhau để sản xuất theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế từng huyện, thành phố.
Quy hoạch cần chú trọng đến kết nối hạ tầng trong và ngoài CCN; phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho CCN hoạt động về điện, nước, logistic, nhà ở công nhân, khu vui chơi giải trí, nhà trẻ, khu xử lý nước thải tập chung...
Quy hoạch chi tiết xây dựng là cụ thể hóa quy hoạch phát triển các CCN, nó định hướng và xác định nhiệm vụ xây dựng để phát triển và quản lý các CCN. Quy hoạch chi tiết xây dựng là sắp xếp, tổ chức không gian chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật của CCN trên cơ sở điều tra, dự báo, tính toán sự phát triển, đặc điểm, vai trò, nhu cầu và nguồn lực của CCN nhằm cụ thể hóa chính sách xây dựng, tận dụng tối đa mọi nguồn lực hướng tới sự phát triển bền vững CCN.
Quy hoạch chi tiết CCN cần đảm bảo cân đối cơ cấu sử dụng đất, phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó chú trọng dành quỹ đất cho công trình hạ tầng giao thông, cây xanh và các công trình công cộng dùng chung. Khu đất dành cho sản xuất công nghiệp cần phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Tổ chức công bố công khai quy hoạch để địa phương và nhân dân biết, thực hiện, làm căn cứ đầu tư hạ tầng CCN, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào CCN và tổ chức thực hiện các quy hoạch theo đúng mục đích quy hoạch đã đề ra.
3.2.2. Nâng cao chất lượng ban hành chính sách quản lý và thu hút vốn đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Để nâng cao chất lượng ban hành chính sách, huy động được nguồn vốn lớn từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tỉnh Hà Nam cần:
Một là, rà soát thường xuyên hệ thống quy định về quản lý CCN, cập nhật, sửa đổi, bổ sung những quy định mới, quy định còn chồng chéo, trùng lắp; nâng cao năng lực soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở các cấp, các ngành nhằm bảo đảm hiệu lực và tính khả thi của các văn bản; đồng thời, thiết lập các thể chế còn thiếu để điều chỉnh các quan hệ kinh tế- xã hội mới phát sinh theo tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tiến tới xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, dễ đoán trước và phù hợp với luật lệ quốc tế. Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong các CCN trên địa bàn tỉnh để đảm bảo phát triển lâu dài, bền vững.
Xây dựng đồng bộ các chính sách hỗ trợ và QLNN, quán triệt ngày càng đầy đủ các nguyên tắc kinh tế thị trường trong quá trình đầu tư và phát triển CCN là một trong những yếu tố để phát triển bền vững, mang tính chiều sâu cho công nghiệp. Cụ thể cần sửa đổi bổ sung Nghị định về quản lý CCN nhằm hoàn thiện khung pháp lý đủ mạnh để điều hành, quản lý đầu tư xây dựng phát triển CCN một cách hiệu quả, chặt chẽ; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức và người dân tham gia đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh trong CCN theo đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; khắc phục những bất cập của Quy chế quản lý CCN trong thời gian qua. Vì vậy, nội dung của Nghị định sửa đổi về quản lý CCN sẽ tiếp tục kế thừa, giữ nguyên các nội dung, quy định vẫn còn phát huy hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó, dự kiến sẽ bổ sung, sửa đổi một số bất cập của Quy chế quản lý CCN như: Sửa đổi, bổ sung các tiêu chí quy hoạch, thành lập, mở rộng CCN theo hướng quy định cụ thể, chi tiết đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả, khả thi trong quá trình triển khai; bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù phát triển
CCN; về mô hình chủ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN, khuyến khích doanh nghiệp làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng; trường hợp địa phương phát triển mới CCN mà không thu hút được đơn vị kinh doanh hạ tầng thì thành lập hoặc Trung tâm phát triển CCN trực thuộc UBND các huyện, thành phố để tổ chức quản lý đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng các CCN sử dụng vốn ngân sách nhà nước; bổ sung cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý ở địa phương; bổ sung quy định phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện để chủ động hơn trong công tác quản lý nhà nước đối với CCN.
Hai là, hoàn thiện hệ thống quy định về phát triển CCN theo hướng như sau:
+ Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển bền vững, quy hoạch phát triển Công nghiệp – Thương mại, CCN của tỉnh Hà Nam
+ Theo phân cấp, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nói chung và từ ngân sách nhà nước nói riêng cần ghi cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu; xác định rõ nội dung nào là sửa đổi, bổ sung, thay thế tránh gây khó hiểu cho người đọc và khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện.
Ba là, hoàn thiện, tinh gọn về thủ tục hành chính: Bổ sung cơ chế phối hợp các cơ quan quản lý ở địa phương trong việc hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến triển khai dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN và các dự án sản xuất kinh doanh trong CCN theo cơ chế một cửa liên thông để hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí, thời gian thực hiện; bổ sung quy định phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cấp, từng ngành ở địa phương theo hướng tăng cường vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đầu mối Sở Công Thương ở địa phương.
- Xây dựng và cập nhật thường xuyên tài liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt là hệ thống các trang thông tin điện tử giới thiệu về các CCN, cơ chế chính sách của tỉnh phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư.
- Đa dạng hóa các hình thức quảng bá, xúc tiến đầu tư. Chủ động tham gia các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư trong và ngoài nước; tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức kinh tế, thương mại, ngoại giao của nước ngoài tại Việt
Nam và của Việt Nam tại nước ngoài, nhất là các tổ chức của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Châu Âu, các nhà đầu tư đã thành công tại Hà Nam để giới thiệu về môi trường đầu tư tại Hà Nam.
- Tiếp tục nhất quán thực hiện nghiêm 10 cam kết của tỉnh với các nhà đầu tư trong và ngoài nước trên tinh thần đổi mới, sáng tạo, phù hợp với yêu cầu, đặc biệt là việc cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hạ tầng, đảm bảo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn và bền vững. Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông, tăng cường công tác cải cách hành chính, giải quyết nhanh gọn các thủ tục chấp thuận đầu tư. Các CCN được xây dựng hạ tầng đồng bộ vừa cho thuê đất, vừa cho thuê nhà xưởng để các nhà đầu tư lựa chọn. Tỉnh tiếp tục duy trì sự hỗ trợ một phần lớn kinh phí cho các dự án xây dựng CCN (tiền thuê đất, xây dựng hạ tầng đến chân hàng rào CCN), nhất là ở các huyện có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương, các địa phương trọng điểm phát triển kinh tế như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh để mời gọi các tập đoàn lớn trong nước về đầu tư tại các CCN của tỉnh. Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư, thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng lớn, có tiềm lực về vốn, công nghệ, thương hiệu đầu tư vào cơ sở hạ tầng các CCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, nhằm tạo lợi thế thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh vào CCN.
- Công tác xúc tiến đầu tư phải được xác định là công tác quan trọng hàng đầu, là cầu nối nhà đầu tư cả tiềm năng và thực tế với CCN. Công tác xúc tiến phải đánh giá được tầm quan trọng của từng dự án đầu tư đối với sự phát triển của CCN, phân tích được tính chất của từng dự án đầu tư, những lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng khi đầu tư vào CCN. Từ đó, giới thiệu những nội dung, vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm, chứ không chỉ giới thiệu những cái mình có. Thành lập các Đại diện xúc tiến đầu tư tại các trung tâm kinh tế lớn trong nước như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng ...và nước ngoài (Nhật Bản, Hàn Quốc…) để thu hút những doanh nghiệp quan tâm đến tiềm năng của tỉnh Hà Nam. Bên cạnh đó cần thay đổi quan điểm trong thu hút đầu tư vào CCN, không nên quá coi trọng vai trò của các doanh