nước trong khu vưc
luôn đươc
coi là nhiêm
vu ̣chiến lươc
, là mối quan tâm hàng
đầu trong chính sách đối ngoaị .
Thứ hai, chủ động tham gia hợp tác đa phương kết hợp thúc đẩy quan hệ song phương với từng nước thành viên ASEAN, vừa kiên quyết vừa linh hoạt mềm dẻo, vừa hợp tác, vừa đấu tranh đảm bảo lợi ích của Việt Nam.
Giữa các quốc gia luôn tồn taị những vấn đề khác biêṭ về lơi ích . Các nước
trong cùng môt
khu vưc
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 12
- Thành Công Của Năm Chủ Tịch Asean 2010 Và Dấu Ấn Việt Nam
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 14
- Đảng Cộng Sản Việt Nam (1989), Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung Ương Đa ̉ Ng Khóa Vi , Nxb Chính Trị Quốc Gia Hà Nội.
- Trình Mưu - Vũ Quang Vinh (2005), Quan Hê ̣ Quốc Tế Như ̃ Ng Năm Đầu Thế Ki ̉
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 18
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
đia
lý cũng không ngoaị lê ̣mà thâm
chí còn khác biêt
hơn vì những vấn đề do lic̣ h sử để lai . Từ đó , có thể nảy sinh nhiều mâu thuẫn .
Giải quyết những mâu thuẫn đó , đòi hỏi nỗ lưc
và thiên
chí của các bên liên
quan. Môt
nguyên tắc lớn tro ng quan hê ̣với ASEAN là giải quyết các vấn đề lic̣ h
sử để laị , các vấn đề mới nảy sinh bằng phương pháp hòa bình , đối thoaị và kiên trì đồng thời phải linh hoạt , mềm dẻo . Có thể vấn đề phải trải qua nhiều năm (tiêu biểu là DOC , quy tắc ứ ng xử biển Đông ). Có thể vấn đề thế hệ này chưa giải quyết hết được phả i để laị cho thế hê ̣sau . Lịch sử rất phức tạp và mối quan
hê ̣giữa các quốc gia luôn tiềm ẩn những vấn đề mâu thuân
. Vì thế , trong mối
quan hê ̣với các nước ASEAN chúng ta cần kiên giữ vững lâp
trường muc
đích
song cũng phải có sự ứng xử khéo léo , linh hoaṭ và mềm dẻo để đảm bảo lơi cân bằng cho các bên tránh xung đôṭ .
ích
Viêṭ Nam và ASEAN hiên
nay có nhiều lơi
ích về cơ bản giống nhau , mục
tiêu lớn nhất nhất là duy trì hòa bình ổn điṇ h trong khu vưc
để có thể tâp
trung
mọi nguồn lực cho xây dựng và phát triển đất nước . Tuy nhiên, để có thể tham
gia đầy đủ và có hiêu
quả vào quá trình hơp
tác trên moi
lin
h vưc
nhất là các
khuôn khổ hơp
tác trong ASEAN, Viêṭ Nam cần phải vươt
qua rất nhiều những
khó khăn thách thức.
Thực hiện chủ trương mà Đại hội IX của Đảng đưa ra: “nâng cao hiệu quả và chất lượng hợp tác với các nước ASEAN” [45,tr.121]. Ngoài việc tăng cường quan hệ Việt Nam – ASEAN, Việt Nam không ngừng thúc đẩy hợp tác song phương với từng nước thành viên ASEAN trên nhiều lĩnh vực. Hợp tác song phương được tăng cường đồng nghĩa với việc Việt Nam có điều kiện thuận lợi
hơn trong quan hệ hợp tác đa phương Việt Nam – ASEAN. Trên thực tế, không phải bất cứ vấn đề nào cũng được giải quyết song phương, có những vấn đề phải bàn chung như vấn đề an ninh – chính trị, chống khủng bố, cảnh báo thiên tai… Vì vậy để tăng cường hợp tác toàn diện Việt Nam – ASEAN, Việt Nam đã và sẽ cần tích cực tham gia hợp tác đa phương đồng thời vấn cần thúc đẩy mối quan hệ song phương với từng nước ASEAN.
Các nước thành viên của ASEAN có chế độ chính trị, xã hội khác nhau, trình độ phát triển kinh tế cũng không giống nhau, vì vậy các nước có lợi ích quốc gia khác nhau. Các nước ASEAN một mặt đoàn kết vì sự phát triển của ASEAN nhưng mặt khác do lợi ích quốc gia không giống nhau nên các nước luôn phải đấu tranh. Trong quan hệ Việt Nam – ASEAN luôn có nhiều vấn đề nảy sinh đụng chạm đến lợi ích của nhau như vấn đề Biển Đông, vấn đề giữ vững nguyên tắc cơ bản của ASEAN. Nhận thức rò điều đó nên trong quan hệ Việt Nam – ASEAN thời gian qua, Việt Nam đã luôn một mặt tích cực tham gia hợp tác, mặt khác linh hoạt mềm dẻo, kiên quyết đấu tranh nhằm bảo vệ lợi ích của ta.
Bài hoc
kinh nghiêm
thứ ba là , phối hơp
chăt
chẽ cá c hoat
đôn
g chính tri ̣,
đối ngoaị , kinh tế đối ngoai
, văn hóa đối ngoai
vớ i cá c hoat
đôn
g đối ngoai
của
Đảng, Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
Môt
trong những yếu tố cần thiết tao
nên sứ c maṇ h tổng hơp
đưa sư
nghiêp
cách maṇ g của dân tôc
đi tới thắng lơi
là sư ̣ kết hơp
sứ c maṇ h dân tôc
với
sứ c maṇ h thời đai
. Sứ c maṇ h của thời đaị chỉ có thể đươc
phát huy khi những
yếu tố nôi
lưc
củ a dân tôc
đươc
khai thác và sử duṇ g có hiêu
quả . Viêc
phối hơp
chăṭ chẽ giữa hoaṭ đôṇ g đối ngoaị chính tri ̣với các hoaṭ đôṇ g kinh tế đối ngoai , văn hóa đối ngoaị… có vai trò quan trong nhằm tăng cường vi ̣thế đất nước .
Trong xu thế đối ngoaị hiên
nay , mối quan hê ̣giữa các lin
h vưc
đối ngoai
ngày càng sâu sắc và được quan tâm . Nói cách khác hoạt động văn hóa đối ngoại ngày càng gắn liền với các hoạt động đối ngoại chính trị . Ngoại giao văn hóa, xét
về bản chất sâu xa nó là sứ c maṇ h mềm hay chính là quyền lưc
mềm đươc
các
nước khai thác triêṭ để . Văn hóa đã và đang khẳng điṇ h vi ̣trí then chốt đóng vai
trò quan trọng. Trong thời đaị ngày nay , văn hóa càng phát huy sức mạnh , vai tro
là cầu nối giữa các dân tộc , nâng cao hiểu biết lân nhau , góp phần hòa giải các
xung đôṭ , mâu thuân
tao
đà cho hơp
tác phát triển . Trong thời gian qua, Viêṭ Nam
đã nỗ lưc
tao
dưn
g và quảng bá hình ảnh Việt Nam ra kh u vưc
và thế giới . Hoạt
đôṇ g văn hóa đối ngoaị đã giúp chúng ta giới thiêu
sâu rôṇ g về công cuôc
đổi
mới đang diên
ra ở nước ta và những thành tưu
bước đầu bước đầu của nó . Đồng
thời làm rõ quan điểm đối ngoaị : Viêṭ Nam sẵn sàng là ban với cać quốc gia trên
tinh thần hòa hiếu dân tôc
, chủ trương mở rộng , hôi
nhâp
, đa daṇ g hóa và đa
phương hóa các quan hê ̣quốc tế.
Cần kết hơp
ngoaị giao nhà nước với các ho ạt động đối ngoại của Đảng ,
Quốc hôị , các đoàn thể quần chúng , các tổ chức xã hội – nghề nghiêp , các địa
phương; phát huyhiệu quả to lớn và vai trò quan trọng của các hoạt động đối ngoại của Đảng và ngoại giao nhân dâ n. Trong ngoaị giao nhân dân cần tăng
cường tiến hành các cuôc
hôi
thảo nghiên cứ u , thuyết trình, trao đổi hoc
thuâṭ , dư
hôi
nghi ̣quốc tế…Ngoaị giao nhân dân đươc
coi như cánh tay nối dài của chính
sách đối ngoại , giúp chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước phát huy tối đa
hiêu
quả.
Thứ tư , để phát triển quan hệ hiệu quả , bền vững vớ i ASEAN , chúng ta
cần phải không ngừ ng xây dưn
g và phá t huy nôi
lưc
đất nướ c.
Muốn thưc
hiên
hơp
tác toà n diên
và có hiêu
quả với các nước trong khu
vưc
trước hết ta phải xây dưn
g đươc
thưc
lưc
cho mình . Hơn nữa , lơi
ích quốc
gia dân tôc
đươc
đảm bảo ở mứ c đô ̣nào , tùy thuộc vào đất nước mạnh hay yếu
phụ thuộc vào thự c lưc
mỗi nước . Chủ tich Hồ Chí Minh đã từng nói “thực lực
như cái chiêng , ngoại giao như cái tiếng . Chiêng có to , tiếng mới lớn” [107, tr.
26]. Cần phải xây dưn
g thưc
lưc
của quốc gia bằng cách phát huy năng lưc
nôi
sinh vốn có, phát huy những lợi thế và hạn chế những khó khăn của đất nước .
Đặc biệt, vấn đề thưc
lưc
đất nước còn quyết điṇ h và chi phối không nho
đến tình hiệu quả trong quan hệ giữa các nước với nhau nói chung , trong chính sách đối ngoại của Việt Nam với ASEAN nói riêng.
Thưc
lưc
của mỗi quốc gia đươc
hiểu là sứ c maṇ h tổng hơp
cả về chính
trị, quân sư,
kinh tế , văn hóa, khoa hoc
– kỹ thuật , đia
vi,
ảnh hưởng quốc tế…
Tuy nhiên trong điều kiên
ngày nay , sứ c maṇ h kinh tế đang có tiếng nói quyết
điṇ h hàng đầu . Nhân tố kinh tế càng ngày càng có vi ̣trí quan troṇ g , chủ đạo trong quan hê ̣quốc tế . Vị trí quốc tế của mỗi nước ngày càng tùy thuộc vào sức
mạnh kinh tế hơn là sứ c maṇ h quân sư ̣ . Đây chính là môt đaị khi sứ c maṇ h kinh tế và giá tri ̣văn hóa.
nét đăc
trưng của thời
Đối với nước ta, đây thưc
sư ̣ là môt
thách thứ c rất to lớn . Bởi le,
trong môt
thời gian dài, mọi tinh hoa, trí lực nhân tài phải tập trung cho sự nghiệp giữ nước.
Chiến tranh đã lùi xa hơn 30 năm, Viêṭ Nam đã và đang nỗ lưc
xây dưn
g đất
nước, phát triển kinh tế văn hóa xã hôị … đaṭ nhiều thành tưu
có ý nghia
nhưng
các nướ c trong khu vưc
và quốc tế đã phát triển vươt
xa chúng ta về moi
măt ,
chiếm lin
h các đỉnh cao về kinh tế , khoa hoc
– công nghê.̣ Điều này làm cho Viêt
Nam trong các hoaṭ đôṇ g kinh tế và kinh tế đối ngoaị yếu kém hơn đối tá c rất
nhiều và trong môt
chừ ng mưc
nào đó uy tín của Viêṭ Nam còn bi ̣han
chế . Muốn
tránh tụt hậu , phát triển bền vững đồng thời nâng cao được uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế phải tao
đươc
thưc
lưc
từ bên trong . Muốn xây dưn
g thưc
lưc
mạnh trong thời đại ngày nay phải không ngừng phát triển kinh tế , kết hơp chăt
chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị , lấy đổi mới kinh tế làm troṇ g tâm dồng
thời đổi mới chính tri.̣ Với bước đi phù hơp naỳ , kinh tế có bước phat́ triên̉ , chính
trị giữ vững đươc
sư ̣ ổn điṇ h. Từ đó có điều kiên
phát huy sứ c maṇ h của toàn dân
tôc
thưc
hiên
muc
tiêu dân giàu, nước maṇ h, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Từ khi Viêṭ Nam tiến hành công cuôc đổi mới đêń nay , chúng ta đã đạt
nhiều thành tưu
quan troṇ g đảm bảo cho viêc
củng cố an ninh quốc phòng tao
nên môt
hình ảnh Viêṭ Nam đang phát triển năng đôṇ g trong cái nhìn của côṇ g
đồng quố c tế , từ đó uy tín và đia
vi ̣của Viêṭ Nam không ngừ ng đươc
nâng cao .
Đến nay Viêṭ Nam có mối quan hê ̣với hơn 170 nước, có quan hệ về kinh tế ,
thương maị và đầu tư với hơn 200 nước và vùng lanh thổ . Viêṭ Nam có điêù kiên
hội nhập vào đời sống chính trị, kinh tế quốc tế và có điều kiên
tham gia hôi
nhâp
vào đời sống chính trị , kinh tế quốc tế và điều đó có tác duṇ g tốt trong viêc
tăng
cường quan hê ̣với tất cả các nước trong môt
thế í t thua thiêṭ hơn . Viêc
Viêṭ Nam
đươc
kết nap
là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đươc
đề cử là ứng cử viên duy nhất của châu Á vào vị trí ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp qu ốc nhiệm kỳ 2008 – 2009, vị thế của Việt Nam
trong ASEAN ngày càn g đươc
khẳng điṇ h… là những minh chứng sống động
cho thấy thưc
lưc
của nước ta không ngừ ng đươc
phát huy .
Như vâỵ , quá trình thực hiện chính sách đối ngoại c ủa Đảng với Hiệp hội
các nước Đông Nam Á - ASEAN từ năm 1995 đến 2010 đã để laị cho hiên
tai
những kinh nghiêm
lic̣ h sử quan troṇ g . Những kinh nghiêm
trên đươc
rút ra từ cả
thành công và những điều còn chưa thực hiện được . Hiên nay , trong điêù kiên
Đảng luôn coi troṇ g và không ngừ ng tăng cường quan hê ̣với ASEAN thì viêc̣ phát huy những kinh nghiệm lịch sử đạt được đồng thời kết hợp với nhận thức đúng đắn về hoàn cảnh lic̣ h sử cu ̣thể sẽ giúp chính sách đối ngoại đổi mới của
Đảng đươc
thưc
hiên
đúng muc
tiêu tinh thần.
Những kết quả đaṭ đươc trong chính sach́ đối ngoaị của Đan̉ g Côṇ g san̉
Viêṭ Nam với ASEAN trong thời kì 1995 – 2010 đã đăṭ nền móng cho sư ̣ phát
triển tiếp tuc
của quan hê ̣ hơp
tác giữa Viêṭ Nam với khu vưc
. Cho đến nay quan
hê ̣hơp
tác giữa Viêṭ Nam và ASEAN vân
đang phát triển , đóng góp quan troṇ g
cho công cuôc
xây dưn
g và phát triển đất nước ta.
Năm là, phát huy vai trò là thành viên tích cực của ASEAN, tăng cường vị thế của Việt Nam trong Hiệp hội và ở khu vực.
Tháng 7/1995 khi Việt Nam gia nhập ASEAN, Việt Nam đã chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động của ASEAN, góp phần quan trọng triển khai thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Nhà nước, củng cố xu thế hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực có lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của ASEAN. Tham gia ASEAN được 3 năm, Việt Nam đã tổ chức, chủ trì thành công Hội nghị cấp cao ASEAN 6 tại Hà Nội (12/1998), giúp ASEAN duy trì đoàn kết, hợp tác và củng cố vị thế quốc tế trong lúc Hiệp hội đang ở thời
điểm khó khăn nhất do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, hoàn thành ý tưởng ASEAN bao gồm cả 10 nước Đông Nam Á, thực hiện sự hòa giải khu vực tạo dựng một Đông Nam Á thống nhất, không còn bị phân hóa thành hai nhóm nước đối địch nhau; Chủ động thúc đẩy nhiều chương trình, dự án tập trung vào xóa đói giảm nghèo, triển khai sáng kiến liên kết ASEAN nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển, hỗ trợ thành viên mới hội nhập khu vực. Năm 2010, sau 15 năm gia nhập ASEAN, Việt Nam tiếp tục hoàn thành tốt đẹp vai trò là chủ tịch ASEAN với việc giúp ASEAN thông qua Hiến chương ASEAN và rất nhiều những chương trình hành động khác hướng tới cộng đồng ASEAN.
Để góp phần hướng hoạt động của Hiệp hội vào giải quyết những thách thức lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động của ASEAN, Việt Nam đã đề ra, nhiều sáng kiến như lập đường dây nóng giữa các cấp lãnh đạo của ASEAN, cải tiến phương thức họp AMM, lập quan hệ làm việc chính thức với nhiều tổ chức quốc tế, đưa ra sáng kiến Tuần văn hóa ASEAN, lễ hội du lịch Đông Nam Á… Việt Nam đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc xác định các phương hướng hợp tác và tương lai phát triển của Hiệp hội cũng như trong các quyết sách lớn của ASEAN, phù hợp với lợi ích của Việt Nam, góp phần tăng cường đoàn kết và hợp tác cũng như nâng cao vai trò và vị thế của ASEAN. Vai trò và vị thế của Việt Nam trogn khu vực ngày càng được đánh giá cao.
Chính sự tham gia tích cực của Việt Nam trên mọi lĩnh vực hợp tác của ASEAN đã làm cho các nước trên thế giới biết tới Việt Nam nhiều hơn nhờ đó, uy thế và vị trí của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
KẾ T LUÂN
Chủ trương của Đảng đư a Việt Nam gia nhâp
ASEAN đã đươc
chứ ng
minh là đúng đắn và kip
thời trước tình hình thưc
tế những năm cuối thâp
kỉ 80
đầu thâp
kỉ 90 của thế kỉ XX. Đảng Cộng sản đã sớm nhân
thấy sư ̣ cần thiết phải
mở rôṇ g, phát triển hơn nữa mối quan hệ láng giềng hữu nghị với các nước trong
khu vưc
và ASEAN là môt
đối tác quan troṇ g ở Đông Nam Á mà chúng ta cần
hướng tới. ASEAN là môt
khu vưc
có uy tín , có mối quan hệ rộng rãi , có nền
kinh tế phát triển năng đôṇ g . Viêc tham gia , ASEAN sẽ đem laị cho Viêṭ Nam
nhiều lơi
ích trong tương lai.
Thưc
hiên
Nghi ̣quyết 13 Bô ̣Chính tri,̣ Nghị quyết Hôi
nghi ̣Trung ương 6
(khóa VI), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa VI), Viêṭ Nam đã chủ đôṇ g rút quân khỏi Campuchia khi chưa có giải pháp về vấn đề này , từ đó tháo gỡ khó khăn cản trở mối quan hê ̣giữa Viêṭ Nam và ASE AN, tạo ra bước phát triển mới
cho mối quan hê ̣đã bi ̣gián đoan bởi những bât́ đồng về vâń đề Campuchia. Động
thái này của Việt Nam đã được các nước ASEAN hoan nghênh và có thái độ cởi
mở với Viêṭ Nam bằng viêc
từ ng bướ c khôi phuc
laị quan hê ̣với Viêṭ Nam , sẵn
sàng tạo điều kiện để Việt Nam sớm gia nhập ASEAN . Từ đầu những năm 90, chúng ta đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động ngoại giao cấp cao song phương
với từ ng nước ASEAN , chủ động tham gia trên tư cách quan sát viên vào các hoạt động của Hiệp hội ASEAN.
Ngày 27/8/1995 tại Th ủ đô Ba nđa Serri Begaoan của Brune i Darutxalam
lễ kết nap
Viêṭ Nam vào Hiêp
hôi
các quốc gia Đông Nam Á đã đươc
tổ chứ c .
Quyết điṇ h gia nhâp ASEAN năm 1995 là một bước ngoặt quan trọng trên
măṭ trân
đối ngoaị của Viêṭ Nam . Thưc
hiên
chính sách đối ngoaị rôṇ g mở , đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hê ̣quốc tế , với muc tiêu haǹ g đâù là củng cố môi
trường hòa bình, ổn định, đồng thời tranh thủ những điều kiên
quốc tế thuân
lơi
cho công cuôc
xây dưn
g và bảo vê ̣Tổ quốc của ta , viêc
Viêṭ Nam gia nhâp
ASEAN không chỉ đánh dấu bước đi đầu tiên trong tiến trình hôi
nhâp
khu vưc
và quốc tế mà còn mở đầu cho quá trình thống nhất Đông Nam Á trong môt tô
chứ c hơp
tác khu vưc
chung vốn là ý tưởng ban đầu của Hiêp
hôị .
Nghị quyết đại hội VIII khẳng định “Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập , tư ̣ chủ , rôṇ g mở , đa phương hóa , đa daṇ g hóa các quan hê ̣đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng
thế giới phấn đấu vi ̣hòa bình đôc
lâp
và phát triển” [42, tr.120]. Đối với các
nước ASEAN, Nghị quyết nêu rò “ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước ASEAN” [42, tr.121]. Phát triển một bước đường lối đối ngoại
mà đại hội VIII nêu ra , Đaị hôi
IX của Đảng chỉ rõ “Viêṭ Nam sẵn sà ng là baṇ , là
đối tác tin cây
của các nước trong côṇ g đồng quốc tế phấn đấu vì đôc
lâp
phát
triển” [45, tr.119], ASEAN là môt trong những ưu tiên haǹ g đâù trong đường lối
đối ngoaị của Viêṭ Nam với muc
tiêu “Nâng cao hiêu
quả và chất lượng hợp tác
với các nước ASEAN , cùng xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình ,
không có vu ̣khí haṭ nhân , ổn định, hơp tać cùng phat́ triên̉ ” [42, tr.120]. Đêń Đai
hôi
Đaị biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng , chính sách đối ngoại của Đảng có
thêm bước phát triển mới , cụ thể hóa thêm bằng hành động với khẳng định “Việt
Nam là ban
, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế , tham gia
tích cực vào tiến trình hợ p tác quốc tế và khu vưc̣ ” [48, tr.112]. Đối với ASEAN,
Đảng chủ trương “Thúc đẩy quan hê ̣hơp
tác toàn diên
và có hi ệu quả với các
nước ASEAN” [48, tr.114].Thưc
hiên
đường lối đối ngoaị đó Viêṭ Nam không
ngừ ng mở rôṇ g và củng cố quan hệ với các nước ASEAN , nâng cao hiêu quả và
chất lươn
g hơp
tác với các nước ASEAN.
Ngay sau khi trở thành thành viên của ASEAN , măc
dù còn găp
nhiều kho
khăn song Viêṭ Nam đã sớm khẳng điṇ h vai trò tích cưc củ a mình trong tham gia
sâu rôṇ g vào tất cả các lin
h vưc
hơp
tác của ASEAN bao gồm hơp
tác an ninh
chính trị, ngoại giao; hơp
tác kinh tế thương mai
; hơp
tác chuyên ngành . Không
chỉ thúc đẩy quan hệ đa phương Việt Nam – ASEAN mà quan hê ̣của Viêṭ Nam
với ASEAN mở rôṇ g cũng hết sứ c tốt đep và phat́ triên̉ nhanh chóng .