Xây Dựng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Đáp Ứng Yêu Cầu Hưng Thịnh Quốc Gia Và Hội Nhập Quốc Tế


- Năng suất lao động đóng góp trên 80% vào tăng trưởng GDP.

- Nâng cao vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Việt Nam phải trở thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị gia tăng của Đông Á.

- Xây dựng một số mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh toàn cầu. Tỷ lệ hàng chế tác chiếm ít nhất là 75% lượng xuất khẩu. Tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghệ cao chiếm khoảng 30% trong tổng xuất khẩu hàng chế tác.

- Thiết lập các ngành phụ trợ. Việt Nam thiết lập một mạng lưới sản xuất trong khu vực với miền Nam Trung Quốc và khu vực khác của ASEAN, xuất khẩu một số linh phụ kiện cho họ và mua một số đầu vào của họ. Mức độ nội địa hoá tối ưu cần phải được xác định trên quan điểm chiến lược.

- Tỷ trọng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong GDP là 40 - 45%; 10%; 45 - 50%; tỷ trọng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao chiếm 30 - 35%.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm 25-30% tổng lao động, lao động phi nông nghiệp truyền thống 45-50% và lao động tri thức 15-20%. Có ít nhất 70% số lao động đầu vào có kỹ năng được cung cấp từ trong nước, chỉ những lao động yêu cầu có kỹ năng đặc biệt mới phải lấy từ nước ngoài.

- Rút ngắn khoảng cách về khoa học và công nghệ; đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá. Tốc độ đổi mới công nghệ khoảng 15-20%/năm.

- Việt Nam trở thành nền kinh tế có quy mô trung bình nhưng là cường quốc xuất khẩu hàng đầu ở một số sản phẩm công nghiệp và dịch vụ hiện đại bằng chất lượng và tiếng tăm của sản phẩm, có năng lực cạnh tranh cao; có vai trò quan trọng và vị trí nhất định trong hệ thống phân công lao động quốc tế và khu vực.

- Xếp hạng chỉ số phát triển con người của Việt Nam vươn lên đứng ở mức trung bình cao trong bảng xếp hạng phát triển con người toàn thế giới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 30 - 45%;


Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 - 9

- Tỷ lệ dân số thành thị đạt 50%, tương đương mức trung bình của các nước NICs, NIEs;

- Thực hiện vượt thời hạn trước năm 2015 các mục tiêu thiên niên kỷ đã cam kết với thế giới.

- Xóa hoàn toàn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc tế xuống còn dưới 5% (chuẩn 2USD-PPP).

- Chỉ số Gini trong khoảng trên 0,3.

- Tuổi thọ bình quân đạt 76-78 tuổi.

- Chăm lo sự bình đẳng về giới, sự tiến bộ của phụ nữ; đặc biệt chăm lo sự phát triển và tiến bộ của trẻ em.

3.3. Những phương hướng nhiệm vụ trọng yếu

3.3.1. Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hưng thịnh quốc gia và hội nhập quốc tế

Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nguồn nhân lực phải hướng vào việc xây dựng đội ngũ những người lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao với cơ cấu hợp lý về trình độ, ngành nghề và theo lãnh thổ. Coi trọng việc phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội. Đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển nguồn nhân lực, quan tâm nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực các vùng kém phát triển và các bộ phận dân cư hiện còn đang gặp nhiều khó khăn, thực hiện mục tiêu đoàn kết, ổn định xã hội và phát triển bền vững.

Mục tiêu tổng quát phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đến năm 2020 là có được đội ngũ nhân lực đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trên thế giới; có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý, đủ năng lực đưa đất nước nhanh chóng thoát khỏi tình trạng kém phát triển, không ngừng nâng cao năng lực canh tranh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, bảo đảm an ninh, quốc phòng; con người Việt Nam được phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có kiến thức và kỹ năng đạt trình độ quốc tế, năng


động, chủ động, có năng lực tự học, tự đào tạo cao, khả năng thích nghi nhanh chóng với môi trường không ngừng biến đổi. Đặc biệt, Việt Nam xây dựng được một bộ phận nhân lực đỉnh cao trong các lĩnh vực quản lý (quản lý nhà nước, quản lý xã hội, hoạch định chính sách, quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh), khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước trong những năm tiếp theo, nâng cao hơn nữa vị thế, tiềm lực và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế.

Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn - nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước tiếp cận với trình độ chung của thế giới, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế.

- Trình độ giáo dục phổ thông tương đương với trình độ chung của thế giới, tạo cơ sở vững chắc cho người dân tiếp tục làm việc, đào tạo kỹ năng, có năng lực học tập suốt đời và có khả năng nắm bắt, tạo cơ hội và giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Về cơ bản phổ cập trung học phổ thông đối với thanh niên với tiêu chuẩn tương đương trình độ chung thế giới.

- Phát triển mạnh dạy nghề theo ba trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 30 - 45%. 100% người lao động giãn việc có nhu cầu đào tạo nghề mới hoặc đào tạo nâng cao được đào tạo để tìm kiếm việc làm mới.

- Tăng số sinh viên đại học - cao đẳng lên khoảng 400 sinh viên/10.000 dân năm 202033.

- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, từng bước nâng trình độ chung lên tương đương trình độ trung bình của thế giới, trong đó có một số bộ phận ngang bằng với trình độ các nước phát triển. Đến năm 2020, dạy nghề Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và có một số trường đạt đẳng cấp quốc tế; có 3-5 trường đại học được xếp vào tốp 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới34. Xây dựng các


33 Số sinh viên/10.000 dân hiện nay ở Hàn Quốc là 320, ở Mỹ là 585.

34 Năm 2005, Thái Lan có 5 trường, Singapore có 2 trường.


trường đại học theo hướng hội nhập vào xu thế chung của các trường đại học trên thế giới35.

- Chiều cao và cân nặng trung bình của thanh niên đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn chung của WHO (nam: cao 1,69m, nặng 56,7kg và nữ: cao 1,62m, nặng 53,7kg).

- Nhân lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, có năng lực ứng xử (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân) và tính năng động cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động trong xã hội công nghiệp.

Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu chấn hưng đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng đời sống văn hoá tiên tiến, thúc đẩy sáng tạo văn hoá và xây dựng thiết chế văn hoá. Đặc biệt coi trọng nâng cao văn hoá lãnh đạo và quản lý, văn hoá trong kinh doanh và văn hoá trong nhân cách của thanh niên, thiếu niên; chống những hiện tượng phản văn hoá, phi văn hoá.

3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước

Nhà nước phải xây dựng được một cơ chế, một hệ thống các chính sách, chiến lược khác về chất và ở trình độ cao so với giai đoạn trước. Việc xây dựng một cơ chế có chất lượng như vậy được xem là một khâu đột phá, đi tắt đón đầu hiệu quả nhất trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam đến 2020 và xa hơn nữa36. Những cơ chế, chính sách này bao gồm các điểm chính như sau:

- Cải cách cách thức xây dựng chính sách, chiến lược. Quy trình xây chính sách, chiến lược phải có sự tham gia sâu rộng của cộng đồng và là một quá trình



35 Các xu hướng phát triển giáo dục đại học trên thế giới hiện nay là: đại chúng hóa; đa dạng hóa, tư nhân hóa; đảm bảo chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh; tập đoàn hóa và công nghiệp hóa; đại học trở thành các trung tâm sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới, hiện đại; phát triển các dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế và khu vực.

36 Hàn Quốc vào đầu thập niên 1960 là nước kém phát triển nhưng sau đó vượt qua giai đoạn phát triển ban đầu và thành công trong giai đoạn phát triển bền vững, trở thành nước tiên tiến trong thời gian rất ngắn. Kinh nghiệm Hàn Quốc cho thấy cơ chế động viên mọi nguồn lực của xã hội vào mục tiêu được xã hội đồng thuận, nhất là xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực, tạo quan hệ lành mạnh giữa Nhà nước với doanh nghiệp là điều kiện để phát triển bền vững.


tương tác với nhau. Đặc biệt, phải nâng cao chất lượng công tác thông tin, dự báo kinh tế và xã hội.

- Tăng cường sự minh bạch, tăng khả năng dự đoán và tăng năng lực quản lý Nhà nước để vừa giảm sự bất xác định, giảm sự rủi ro đối với nhà đầu tư, để họ mạnh dạn tiến vào những lãnh vực mới (do đó cơ cấu kinh tế mới chuyển dịch nhanh), vừa tránh đầu cơ, tránh tham nhũng và giảm các chi phí giao dịch.

- Doanh nghiệp quốc doanh phải được cải cách triệt để, tạo sân chơi bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế.

- Có chính sách công nghiệp tích cực để xây dựng các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh động, như vậy vừa chuyển dịch cơ cấu lên cao vừa cạnh tranh được trên thị trường thế giới37.

- Trong các loại thị trường, thị trường lao động thường hoạt động ít hiệu quả vì manh mún, có sự không ăn khớp trong cung cầu giữa các loại lao động hoặc giữa các vùng. Do đó cần có chính sách về đào tạo, về hạ tầng xã hội để xóa hoặc giảm sự bất cập đó.

- Chấn hưng giáo dục, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cần có chính sách, cơ chế thích đáng của Nhà nước.

- Tăng cường năng lực của quan chức, công chức, sự độc lập của tòa án, tính độc lập của ngân hàng trung ương, chính sách thu chi ngân sách minh bạch, có cơ chế giám sát tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước và các hoạt động kinh tế công.

Để xây dựng và thực thi được cơ chế có chất lượng như vậy đòi hỏi phải: đảm bảo tính dân chủ trong việc hoạch định các chiến lược, chính sách; tôn trọng ý kiến của giới chuyên gia, giới chính trị; và phải có đội ngũ quan chức giỏi thật sự để quá trình đặt ra các chính sách và thực hiện chính sách có hiệu quả.


37 Cơ chế trong giai đoạn tăng trưởng ban đầu, giai đoạn cải cách tiệm tiến rất đơn giản vì chủ yếu chỉ cởi trói các ràng buộc, hành lang pháp lý cũng không phức tạp, nhưng để phát triển bền vững, nhất là thời kỳ cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, phải có cơ chế xây dựng, nuôi dưỡng các ngành có lợi thế so sánh động để ngày càng chuyển dịch cơ cấu lên cao hơn.


3.3.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả và xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại

Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng nền kinh tế để tránh nguy cơ tụt hậu; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý; thu hút và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả; nâng cao sức cạnh tranh dựa vào lợi thế so sánh động; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường.

Tăng năng suất lao động gấp 2-3 lần so với mức hiện nay là phương cách để tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và tiến đến sự giàu có của quốc gia. Đột phá năng suất phải đạt được thông qua sự chuyển đổi trong sản xuất, từ sản xuất sử dụng nhiều lao động giản đơn sang sản xuất sử dụng nhiều lao động có kỹ năng, từ sản xuất sao chép và hợp đồng sang sản xuất tích hợp và từ sản xuất biệt lập cho thị trường trong nước sang hình thành mạng lưới công nghiệp có liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp FDI và thị trường toàn cầu.

Thực hiện chiến lược huy động vốn đầu tư hợp lý để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nền kinh tế. Đặc biệt, cần quảng bá sâu rộng hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế để tranh thủ thu hút vốn FDI có chọn lọc theo yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế. Đồng thời, nâng cao nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là ở khu vực nhà nước.

Ưu tiên phát triển các ngành: sử dụng nguyên liệu trong nước kết hợp công nghệ tiên tiến, góp phần ổn định nông thôn, tạo vị thế của kinh tế Việt Nam; sử dụng nhiều lao động, cần lượng vốn đầu tư ít và định hướng xuất khẩu cao làm chủ lực; và các ngành dựa vào công nghệ - kỹ thuật cao. Trên cơ sở đó, một mặt thực hiện tích cực các biện pháp nâng cấp các cơ sở hiện có trong chuỗi giá trị toàn cầu; mặt khác, lựa chọn một số lĩnh vực có triển vọng trở thành những ngành có sức cạnh tranh cao trong tương lai để hỗ trợ một cách kiên trì, dứt khoát, đủ tầm, tạo ra bằng được các điều kiện cần thiết về nhân lực, trang thiết bị, kết cấu hạ tầng, công nghệ cho bước ngoặc của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa trong tương lai.

Thực hiện chiến lược công nghiệp hướng về xuất khẩu chính là sự phát triển mở rộng và kết hợp hài hòa giữa thị trường nội địa và thị trường quốc tế, chứ không


đơn thuần là định hướng thay thế thị trường nội địa bằng thị trường quốc tế. Trong điều kiện thị trường mở, tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa, theo một nghĩa nào đó, cũng chính là “xuất khẩu”. Nói cách khác, về nguyên tắc, tư tưởng cạnh tranh quốc tế qua giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà mô hình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu tạo ra, cho dù ở bất cứ thị trường nào, trong nước hay quốc tế, vẫn có ý nghĩa xuyên suốt trong quá trình công nghiệp hóa hiện tại và tương lai.

Bên cạnh đó, cần phát triển mạnh các ngành dịch vụ, đây là khu vực có tiềm năng lớn để giải quyết mối quan hệ giữa hàm lượng vốn, lao động và công nghệ trong đầu tư. Trong đó, ưu tiên dịch vụ sạch, công nghệ cao như du lịch sinh thái - văn hoá, chăm sóc sức khoẻ cao cấp, dịch vụ tài chính - ngân hàng, thông tin, xuất nhập khẩu, dịch vụ vận tải đa phương thức và logistics.

Nâng cao tính hiệu quả kinh tế của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh cải cách khu vực kinh tế quốc doanh; tạo ra sự phát triển đột phá của khu vực tư nhân. Việt Nam cần khẳng định chất lượng sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam.

Phát triển hài hòa, tạo sự tương tác cùng phát triển giữa các khu vực. Khu vực thành thị phát huy vai trò của các trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa trên từng vùng và địa phương, đi nhanh trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, đi đầu trong việc phát triển kinh tế tri thức. Tạo vành đai nông nghiệp hiện đại ở các thành phố lớn. Khu vực nông thôn phát triển nền nông nghiệp sinh thái đa dạng dựa trên các lợi thế về điều kiện tự nhiên, ứng dụng phổ biến các tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm. Hoàn thành điện khí hóa và thực hiện cơ giới hóa ở những khâu cần thiết. Nâng cao nhanh thu nhập trên một đơn vị diện tích nông nghiệp. Chuyển nhiều lao động sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Phát triển mạnh tiểu, thủ công nghiệp, các làng nghề, mạng lưới công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và các dịch vụ. Có chính sách đặc biệt để phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, cửa khẩu. Đồng thời, có chiến lược phát triển kinh tế biển và hải đảo theo hướng đẩy mạnh nuôi, trồng, khai thác, chế biến hải sản; thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí; phát triển đóng tàu thuyền và vận tải biển; mở mang du lịch; bảo


vệ môi trường; tiến mạnh ra biển và làm chủ vùng biển. Phát triển tổng hợp kinh tế biển và ven biển, khai thác lợi thế của các khu vực cửa biển, hải cảng để tạo thành vùng phát triển cao, thúc đẩy các vùng khác.

Đối với các chương trình kinh tế trọng điểm của Việt Nam cần đứng trên tầm nhìn hội nhập kinh tế các nước trong khu vực để phát huy vai trò động lực, đầu kéo phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Chương trình kinh tế trọng điểm miền Bắc cần đứng trên tầm nhìn hội nhập kinh tế khu vực, với quyết tâm khai thác thị trường Trung Quốc, biến vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc thành hành lang, thành trung tâm kinh tế không chỉ của cả nước mà của toàn khối ASEAN tiến vào thị trường Trung Quốc, đặc biệt là thị trường Tây Nam đang mở rộng, nhiều sức hấp dẫn do chiến lược khai phá miền Tây của Trung Quốc đưa tới. Từ quan điểm này, chúng ta sẽ có những bước tiến đột phá trong kế hoạch phát triển hành lang Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc) và tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội - Nam Ninh (Trung Quốc), cũng như các kế hoạch phát triển các khu mậu dịch tự do dọc biên giới Việt Nam - Trung Quốc.

- Chương trình kinh tế trọng điểm miền Trung cần đứng trên tầm nhìn hội nhập kinh tế toàn khối ASEAN, gắn nó với chương trình phát triển hành lang Đông - Tây, biến vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thành đầu mối giao thông toàn khối ASEAN nhờ ưu thế biển cảng nước sâu, với tuyến đường bộ xuyên châu Á sẽ hình thành qua kế hoạch phát triển hành lang Đông - Tây. Hoàn toàn có thể khai thác vị thế trung tâm hàng không quốc tế và khu vực tại Đà Nẵng, có khả năng cạnh tranh với Bangkok trong tương lai. Chương trình kinh tế trọng điểm miền Trung cũng cần đứng trên tầm nhìn hội nhập quốc tế và chiến lược khai thác biển Đông, cần biến tất cả các cảng nước sâu vùng này thành thương cảng quốc tế, có khả năng cạnh tranh với các thương cảng quốc tế Hồng Kông, Singapore.

- Khai thác các nhân tố bên ngoài mạnh hơn nữa trong chương trình hợp tác phát triển kinh tế tiểu vùng sông Mê Kông, làm sao thu hút sự chú ý của cộng đồng

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 16/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí