Kiến Nghị Đối Với Ngân Hàng Nhà Nước Và Các Cơ Quan Chức Năng


giá thị trường nhằm tận dụng nguồn lực từ bên ngoài hỗ trợ các ngân hàng xử lý nợ xấu các năm trước một cách nhanh chóng.

Kết quả nghiên cứu cũng thể hiện rủi ro tín dụng ở thời điểm hiện tại sẽ ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng trong tương lai. Vì thế, các ngân hàng từ bây giờ cần phải tăng cường thực hiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, cụ thể:

- Ngân hàng cần thu thập thông tin khách hàng kịp thời, chính xác để có chính sách cấp tín dụng và quản lý tín dụng một cách hiệu quả, phòng tránh được những rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh. Tuỳ theo đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp mà ngân hàng cần xác định những thông tin cần thu thập để phân tích và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân, tình hình tài chính, thu nhập, công việc là cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh, phương án kinh doanh, tình hình tài chính là cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

- Ngân hàng cần quan tâm đến các nguồn đảm bảo tín dụng như tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp, người bảo lãnh. Các nguồn đảm bảo này cần phải được đánh giá một cách chuẩn xác về giá trị, tính pháp lý. Vì thế ngân hàng cần xây dựng bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá một cách chính xác giá trị của tài sản đảm bảo. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần phải liên tục theo dõi và thường xuyên xác minh đối với các tài sản đảm bảo nhất là tài sản là hàng hoá.

- Các NHTM cần phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng bởi vì quy trình tín dụng bao gồm nhiều giai đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau, mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, kết quả thực hiện của giai đoạn trước là cơ sở để thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất lượng của giai đoạn tiếp theo. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng một phần giúp các NHTM quản lý được chất lượng của các khoản cấp tín dụng. phòng ngừa rủi ro tín dụng và có biện pháp xử lý kịp thời đối với các khoản nợ xấu có thể xảy ra.


- Các NHTM nên sử dụng các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng vì đây là công cụ giúp các NHTM có thể chuyển giao rủi ro tín dụng sang những tổ chức sẵn sàn chấp nhận rủi ro khác. Một trong những công cụ phái sinh đó là hợp đồng phái sinh tín dụng.

Tuân thủ đúng quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Căn cứ kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại các NHTM Việt Nam, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM. Vì thế, để hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTM cần thực hiện các giải pháp sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

- Các NHTM cần thực hiện công tác phân loại nợ theo đúng quy định của NHNN để từ đó có cơ sở để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách phù hợp đồng thời có thể theo dõi, kiểm soát các khoản nợ quá hạn, nợ xấu để thực hiện công tác thu hồi nợ một cách có hiệu quả.

- Các ngân hàng phải trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ xấu theo đúng tỷ lệ được quy định bởi NHNN, không được giấu giếm tình hình trích lập hoặc cố tình thay đổi mức trích lập nhằm làm đẹp báo cáo tài chính, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng để giữ hình ảnh, uy tính của mình với các cổ đông và khách hàng.

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 10

- Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cần được thực hiện đầy đủ và thường xuyên theo định kỳ hàng quý theo quy định của NHNN.

Chú trọng tăng trưởng quy mô tổng tài sản

Căn cứ kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại 25 NHTMCP Việt Nam, việc tăng quy mô ngân hàng là một trong những giải pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và hạn chế rủi ro cho các NHTM. Khi quy mô ngân hàng tăng lên sẽ góp phần gia tăng danh tiếng cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để các sản phẩm huy động cũng như cho vay dễ dàng tiếp cận đến các đối tượng khách. Việc gia tăng tổng tài sản góp phần nâng cao năng lực tài chính, khả năng kiểm soát, phòng chống và xử lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho toàn hệ thống nói chung.


Trong thời gian tới, các ngân hàng cần phải có chiến lược tăng tổng tài sản bằng các phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm, thế mạnh của mình và tình hình kinh tế xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đảm bảo nguồn vốn bền vững, nâng cao năng lực tài chính. Trong đó các giải pháp gia tăng quy mô ngân hàng thì việc sáp nhập và hợp nhất ngân hàng đang là giải pháp trọng tâm, giúp ngân hàng có thể gia tăng một cách nhanh chóng không chỉ là quy mô tổng tài sản và còn là mạng lưới khách hàng, chi nhánh (quy mô về mặt không gian). Tuy nhiên, sáp nhập đôi khi làm tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng trong trường hợp ngân hàng sáp nhập với một ngân hàng khác có rủi ro tín dụng cao. Vì thế, các NHTM cần xem xét và đánh giá được rủi ro tín dụng sau khi thực hiện sáp nhập để đưa ra quyết định hợp lý.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh

Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là giảm rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, theo chiều hướng ngược lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ có tác động làm giảm rủi ro tín dụng trong tương lai. Cụ thể, theo kết quả nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ 25 NHTMCP Việt Nam, hiệu quả kinh doanh, được thể hiện thông qua chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro tín dụng trong tương lai của ngân hàng, cụ thể là ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng năm sau liền kề. Vì thế, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong tương lai, các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:

- Các ngân hàng cần nâng cao khả năng huy động vốn của mình, đa dạng các nguồn vốn huy động bằng cách xem xét ưu nhược điểm của ngân hàng mình so với các ngân hàng khác từ đó đề ra chính sách huy động hợp lý nhằm giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn kinh doanh đủ để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động tại mọi thời điểm với mức chi phí sử dụng vốn hợp lý. Khi đó ngân hàng có thể tận dụng mọi cơ hội kinh doanh của mình với mức chi phí hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận thu được.


- NHTM cần sử dụng vốn hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đúng bản chất kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng; Tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nền kinh tế thực; Đầu tư hợp lý trái phiếu chính phủ, tín phiếu NHNN để đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động mỗi khi thị trường biến động.

- Các ngân hàng cần xem xét việc sử dụng đòn bẫy tài chính một cách phù hợp với tình hình thực tế tại ngân hàng để có thể gia tăng lợi nhuận nhờ nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế đồng thời kiểm soát được rủi ro tài chính của việc sử dụng đòn bẫy để đảm bảo sự an toàn trong quá trình hoạt động.

- Các ngân hàng cần tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin quản lý phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nâng cao khả năng điều hành quản lý bao gồm quản lý khách hàng, quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ và tăng cường giám sát hoạt động của ngân hàng.

- Quản lý nguồn nhân lực và nâng cao trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là vấn đề then chốt và rất nặng nề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để đáp ứng được yêu cầu đó, các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp như là rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về tuyển dụng, bố trí, sa thải nhân viên; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và hệ thống khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm đánh giá khả năng làm việc và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng; xây dựng và thường xuyên mở các khoá học đào tạo nhân viên bao gồm đào tạo về trình độ chuyên môn và đạo đức trong quá trình tác nghiệp.

Tuy nhiên, các ngân hàng cần lựa chọn chính sách lợi nhuận hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mục tiêu mà Ngân hàng đang theo đuổi để vừa đảm bảo được khả năng sinh lời của ngân hàng vừa giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý và giám sát hoạt động tín dụng


Tăng trưởng tín dụng có tác động tiêu cực đến rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM, tăng trưởng tín dụng càng cao có thể làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, điều này được thể hiện qua kết quả nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập từ 25 NHTMCP Việt Nam. Vì thế, hệ thống NHTM cần thực hiện các giải pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp với điều kiện của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.

Các ngân hàng cần cải thiện, áp dụng các quy trình kiểm soát tín dụng một cách hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro cho chính mình. Trong đó, vấn đề quan trọng mà các ngân hàng cần tập trung trước hết đó là việc sàng lọc, thẩm định khách hàng trước khi cấp tín dụng nhằm phòng chống, ngăn chặn các khoản nợ xấu có thể phát sinh trong tương lai.

Vì thế, ngân hàng cần phải hoàn thiện quy trình thẩm định, xét duyệt tín dụng chặt chẽ và thận trọng hơn, không cấp tín dụng đối với những khách hàng đang có nợ quá hạn hoặc không có tài sản bảo đảm. Ngoài ra, ngân hàng cần chú trọng công tác thu thập thông tin khách hàng trước và sau khi cấp tín dụng đồng thời theo dõi các khoản vay của ngân hàng có được sử dụng đúng mục đích hay không.

Thêm vào đó, ngân hàng cần phải ứng dụng mô hình xếp hạng tín dụng hoặc sử dụng kết quả của các tổ chức xếp hạng để có thể đánh giá được chất lượng, dự báo rủi ro của từng đối tượng khách hàng.

Ngân hàng cần xây dựng, thiết lập quy định về hạn mức tín dụng phù hợp với mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận đối với cho từng khách hàng, từng lĩnh vực, từng ngành nghề, từng khu vực địa lý.

Việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và đề ra các quy định chế tài trong công tác tín dụng là cần thiết trong hoạt động của ngân hàng nhằm xử lý và hạn chế các trường hợp cố ý sai phạm trong việc cấp tín dụng.


Thực hiện chiến lược phân tám rủi ro trong hoạt động. Tức là ngân hàng không nên dồn vốn cho vay đối với một khách hàng quá nhiều, không cho vay tập trung vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có nhiều rủi ro ví dụ như bất động sản, chứng khoán. Ưu tiên, khuyến khích phát triển các hoạt động cho vay đối với trong lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp, cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan chức năng


Kiến nghị đối với NHNN

NHNN là một cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ, thực hiện chức năng quản lý hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và quản lý ngoại hối. Nói cách khác, NHNN là cơ quan quản lý các TCTD trong đó có NHTM. Vì thế, để hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam thì NHNN giữ một vai trò hết sức quan trọng. Với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết NHNN cần nâng cao năng lực quản lý, điều hành và xây dựng chính sách, cụ thể:

Cơ cấu lại tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHNN nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô theo hướng xây dựng một ngân hàng trung ương hiện đại, phù hợp với thông lệ chung của thế giới, đảm bảo tính độc lập của NHNN trong việc điều hành chính sách tiền tệ và quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng, hạn chế sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của NHNN.

- NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM như chất lượng tín dụng, quy trình cấp tín dụng và xử lý nợ xấu, việc chấp hành các quy định của pháp luật về phân loại nợ, quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM. Trong trường hợp phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tín dụng, NHNN cần xử lý nghiêm các NHTM có hành vi vi phạm.

- NHNN cần tích cực nghiên cứu, xây dựng và điều chỉnh, hoàn thiện khung pháp lý về tiền tệ, ngân hàng, trong đó tập trung hoàn thiện các quy định an toàn hoạt động ngân hàng và thanh tra, giám sát ngân hàng; các quy định liên quan đến


quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam và các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

- NHNN cần thay đổi quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng bằng cách áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định và trích lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro ở các NHTM Việt Nam hiện được trích theo phân loại nợ và khá bị động cụ thể là các khoản nợ đã quá hạn, trở thành nợ xấu mới thực hiện trích lập dự phòng. Phương pháp phân loại nợ căn cứ theo số ngày trễ hạn mà không tính toán theo mức độ rủi ro của từng khoản nợ.

- NHNN cần chú trọng đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu của các trung tâm mua bán nợ, khuyến khích sự liên kết, hợp tác giữa các NHTM với các công ty mua bán nợ để góp phần xử lý các khoản nợ xấu một cách nhanh chóng và hiệu quả

- Ngoài ra, NHNN cần có chiến lược đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ. Nhân lực của NHNN cần được đào tạo với trình độ chuyên môn cao, nắm vững các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Đồng thời, NHNN cần hướng các NHTM chủ động công bố và minh bạch thông tin trong quản trị rủi ro.

Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng

Các yếu tố vĩ mô trong đó yếu tố tăng trưởng GDP có tác động đến rủi ro tín dụng, vì thế Chính phủ và các cơ quan chức năng cần đề ra các biện pháp nhằm giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định, bền vững và kiềm chế lạm phát, điều này sẽ góp phần làm giảm rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hiện nay tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam thuộc nhóm những quốc gia cao nhất. Tuy nhiên để duy trì bền vững tốc độ tăng trưởng kinh tế thì Chính Phủ cần phải thay đổi tư duy về mô hình tăng trưởng kinh tế từ chú trọng số lượng chuyển sang chất lượng, cần tập trung phát triền kinh tế theo hướng bền vững. Để đạt được sự tăng trưởng cao, bền vững, Chính phủ và NHNN cần tập trung vào các giải pháp như: Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế kết hợp với cải cách thủ tục hành chính và cải thiện môi trường đầu tư.


Về ổn định kinh tế vĩ mô, Việt Nam cần kiên định trong cải cách thể chế, có chính sách tiền tệ hợp lý đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng. Bởi vì nới lỏng chính sách tiền tệ, tín dụng có thể thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn, song cũng có thể đẩy nền kinh tế trở lại vòng xoáy của nợ xấu.

Về tái cơ cấu nền kinh tế, Chính phủ cần tập trung thực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực đầu tư công nhằm chống lãng phí và nâng cao hiệu quả trong đầu tư công, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Việt Nam cần cải cách thủ tục hành chính và cải thiện môi trường đầu tư để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút được các nguồn lực để phát triển kinh tế quốc gia.

5.3. Hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo


Trong thời gian thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng để hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng của bản thân cũng như thời gian thực hiện nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định như sau:

- Do hạn chế về thời gian nên mẫu nghiên cứu trong luận văn do tác giả thu thập được chỉ bao gồm 25 NHTM nên kết quả nghiên cứu chưa thật sự mang tính đại diện cho tất cả các NHTMCP Việt Nam hiện nay.

- Luận văn chỉ tập trung phân tích các yếu tố nội tại của hệ thống NHTM và các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng để trên cơ sở đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hạn chế hoặc tăng cường sự tác động của các yếu tố này đến rủi ro tín dụng cho toàn hệ thống, tác giả chưa phân chia ra nhóm ngân hàng để phân tích.

Do đó, để việc nghiên cứu về đề tài rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam được hoàn thiện hơn, tác giả xin đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là tiến hành lấy mẫu bao gồm nhiều NHTM hơn, phân chia ra các nhóm ngân hàng (như phân chia nhóm theo quy mô, theo loại hình sở hữu vốn,…), sử dụng các mô

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/12/2023