Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, khu vực thành phố Hồ Chí Minh - 10


với kỳ vọng ban đầu của tác giả. Tuy nhiên, nếu xét một cách cụ thể, khi cơ cấu nguồn vốn mà trong đó vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng quá cao thì việc sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ kém hiệu quả đi, làm hạn chế khả năng tận dụng các nguồn lực từ bên ngoài, cũng như chiếm dụng vốn từ đối tác. Và ngược lại, nếu tỷ trọng tổng nợ quá cao sẽ làm tăng mạnh áp lực tài chính cho doanh nghiệp, tăng khả năng vỡ nợ. Đồng thời, hệ số 𝛽 = 3,349 là ở mức tương đối. Qua đó, có thể thấy rằng, doanh nghiệp muốn sử dụng tốt nguồn vốn cần phải cân đối tốt tỷ trọng giữa vốn chủ sở hữu và tổng nợ của mình.

- Biến lợi nhuận trước thuế/Tổng nợ có tương quan ngược chiều với khả năng nợ quá hạn của doanh nghiệp. Với hệ số 𝛽 = -47,125, thể hiện rằng biến này tác động rất mạnh đến khả năng nợ quá hạn của doanh nghiệp. Điều này là hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng cũng như thực tiễn. Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả, có nhiều lợi nhuận đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó đã đảm bảo tốt khả năng trả nợ vay, do đó sẽ không xuất hiện nợ quá hạn.

- Biến hàng tồn kho/tổng tài sản có tương quan cùng chiều với khả năng xuất hiện nợ quá hạn của doanh nghiệp. Điều này là phù hợp với kỳ vọng ban đầu của tác giả và các nghiên cứu trước đây. 𝛽 = 5,153, thể hiện mức độ ảnh hưởng khá lớn của biến này trong mô hình.

Tóm lại, kết quả ước lượng của các biến đều tương đối giống với giả thiết đã đặt ra, hay nói một cách khác là phù hợp với nền tảng lý thuyết chung. Vì thế, kết quả của mô hình Logit có khả năng dự đoán tốt. Kết quả của mô hình có thể được viết lại như sau:

Zi = -24,136 + 0,007X1 - 0,237X2 + 0,800X3 - 0,377X4 + 3,349X5 -47,125X6 + 5,153X7.


pi =

eZi

1+eZi

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

=

e(−24,136 + 0,007X1 − 0,237X2 + 0,800X3 − 0,377X4 + 3,349X5 −47,125X6 + 5,153X7)

Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, khu vực thành phố Hồ Chí Minh - 10

1+e(−24,136 + 0,007X1 − 0,237X2 + 0,800X3 − 0,377X4 + 3,349X5 −47,125X6 + 5,153X7)


Với X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, lần lượt là các biến GDP bình quân đầu người, Lạm phát, Lãi suất cho vay, Doanh thu/Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu/Tổng nợ, Lợi nhuận trước thuế/Tổng nợ và Hàng tồn kho/Tổng tài sản.


Kết luận Chương 4

Tóm lại, kết quả khảo sát và kiểm định của mô hình đã thể hiện được sự tác động (về chiều và mức độ) của các yếu tố từ trong bản thân doanh nghiệp cho đến những yếu tố vĩ mô xung quanh doanh nghiệp mà sẽ ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện nợ quá hạn của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh chiến lược cũng như hoạt động nội bộ để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất và các ngân hàng có thể đánh giá khách hàng của mình một cách khách quan nhất, đảm bảo được an toàn trong rủi ro tín dụng.

Với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Để có thể cạnh tranh tồn tại với những ngân hàng khác, đòi hỏi việc ra quyết định phải nhanh chóng và đồng thời đảm bảo được rủi ro.

Trên cơ sở đó, việc khảo sát và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng là điều cần thiết. Và với kết quả của mô hình đã thể hiện, các ngân hàng có thể thực hiện đánh giá khách hàng một cách đơn giản, nhanh chóng, đồng thời với độ chính xác cao, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ xấu.


CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH.

5.1 Ứng dụng mô hình đã khảo sát và kiểm định vào công tác quản trị rủi ro tín dụng.

Như đã trình bày, mô hình Logit thu được là rất khả quan. Khi sử dụng kết quả mô hình, ta cần phải quan tâm nhiều hơn đến các chỉ tiêu vốn là biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Các chỉ tiêu này bao gồm: GDP bình quân đầu người, Lạm phát, Lãi suất cho vay, Doanh thu/Tổng tài sản, Vốn chủ sỡ hữu/Tổng nợ, Lợi nhuận trước thuế/Tổng nợ, Hàng tồn kho/Tổng tài sản. Các biến còn lại sẽ không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Thông thường, các chỉ tiêu này vẫn được xem xét để phán đoán tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nhưng vẫn dừng lại ở một mức độ nào đó mang tính chủ quan của người xem. Còn khi đưa vào mô hình, năm chỉ tiêu này sẽ cùng được tính toán ảnh hưởng chung vào xác suất xuất hiện nợ quá hạn của doanh nghiệp.

Hơn thế nữa, với kết quả mô hình, cần đặc biệt chú ý đến chỉ tiêu: Lợi nhuận trước thuế/Tổng nợ. Chỉ tiêu này tác động nghịch biến rất mạnh trong mô hình. Như một điều hiển nhiên, một doanh nghiệp khi đã có lợi nhuận thì tất nhiên doanh nghiệp đó đã có khả năng trả được lãi vay, trả được tất cả chi phí, nộp thuế, đồng thời có quyền quyết định đối với lợi nhuận đó về tái đầu tư hay chia cổ tức. Một doanh nghiệp như thế tất nhiên xác suất có nợ xấu là thấp hơn các doanh nghiệp thua lỗ. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp và ngân hàng càng nên chú ý đến vấn đề này. Bên cạnh đó, nhờ những quyết định nhanh chóng, kịp thời, ngân hàng có cơ hội mở rộng quy mô tín dụng, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần trong điều kiện an toàn tín dụng vẫn được đảm bảo.

5.2 Một số giải pháp khác phối hợp với kết quả mô hình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp.


Bên cạnh việc ứng dụng mô hình vào công tác giảm thiểu rủi ro xuất hiện nợ quá hạn của khách hàng là doanh nghiệp, Ngân hàng càng cần phối hợp nhiều giải pháp khác nhau giúp hiệu quả đạt được ở mức cao nhất.

5.2.1 Chú trọng đến công tác thu thập và xử lý thông tin đi đôi với việc xây dựng mạng lưới thông tin hiệu quả.

Thu thập và xử lý thông tin là một trong những bước quan trọng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay. Để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và khách quan, cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau:

- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay là việc cần phải làm để có được những thông tin tổng thể và chi tiết khoản vay và khách hàng vay. Tính trung thực và đầy đủ của thông tin phụ thuộc vào mức độ nhạy bén và khéo léo trong giao tiếp của cán bộ tín dụng.

- Nguồn thông tin được cung cấp từ Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) cho biết quan hệ vay vốn của khách hàng trong quá khứ và hiện tại.

- Nguồn thông tin lấy từ đối tác kinh doanh của doanh nghiệp (trong trường hợp khách hàng vay là doanh nghiệp) hoặc các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng ngành được xem là khách quan và đáng tin cậy.

- Việc trao đổi với cán bộ tín dụng có nhiều kinh nghiệm hoặc đã từng thẩm định cho khách hàng hoạt động trong cùng lĩnh vực cũng là cách thu thập thông tin khá hữu hiệu, giúp tiết kiệm được thời gian.

- Bên cạnh đó, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng các phần mềm ứng dụng nhằm phục vụ tốt hơn cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin.

- Cần nhanh chóng triển khai hệ thống quản lý thông tin qua mạng nội bộ và đi đến bước hòa mạng toàn hệ thống ngân hàng trong nước, đảm bảo việc chia sẻ, truy cập và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

5.2.2 Hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro

Việc xếp hạng doanh nghiệp trên hệ thống XHTD nội bộ có tầm quan trọng rất lớn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng qua việc phân tích, theo dõi, dự toán,


phòng ngừa rủi ro tín dụng từng khách hàng. Kết quả của việc xếp hạng doanh nghiệp còn liên quan đến việc vận dụng các chính sách ưu đãi của Ngân hàng về lãi suất, phí, điều kiện về cấp tín dụng, về tài sản đảm bảo…

Hiện tại BIDV đã xây dựng được hệ thống XHTD nội bộ tương đối hoàn chỉnh, đo lường được mức độ rủi ro của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xếp hạng chấm điểm doanh nghiệp phụ thuốc quá nhiều về đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng, của chi nhánh, chính vì vậy kết quả xếp hạng doanh nghiệp chưa được khách quan và trung thực, chưa phản ánh đúng tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

Việc chấm điểm chưa sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả XHTD, từ đó giảm nợ xấu để giảm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và tăng được lợi nhuận. Do đó cần sửa đổi quy định XHTD: Quán triệt các đơn vị trực thuộc tầm quan trọng của hệ thống XHTD nội bộ, nâng cao công tác thu thập thông tin, phân tích, đánh giá khách hàng một cách đầy đủ và chính xác để từ đó kết quả chấm điểm phản ánh trung thực mức độ rủi ro của khách hàng. Thường xuyên thu thập thông tin về khách hàng, quản lý thông tin về khách hàng một cách liên tục.

5.2.3 Thiết lập hệ thống thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, nhận dạng, theo dõi và phòng ngừa rủi ro tín dụng

Để có cơ sở xem xét và ra quyết định cấp tín dụng đúng đắn, nhận dạng, theo dõi, phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với hoạt động tín dụng thì thông tin sử dụng cho phân tích, đánh giá về khách hàng là vô cùng quan trọng,

Hiện nay, việc phân tích, đánh giá, nhận dạng, phòng ngừa rủi ro tín dụng của BIDV hạn chế là do một phần là xuất phát từ việc thiếu thông tin hoặc chất lượng thông tin thấp, thiếu độ tin cậy. Ngoài ra, hệ thống cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng của BIDV hoạt động hiệu quả chưa cao. Do đó BIDV cần tiến hành một số giải pháp sau:

- Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô. Bộ phận này sẽ tìm kiếm, thu thập thông tin từ các kênh như cơ quan thống kê, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chuyên về phân tích kinh tế… và thực hiện lưu trữ, tổ chức


khai thác một cách có hệ thống. Trên cơ sở đó bộ phận này cũng sẽ tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng, triển vọng của ngành kinh tế, thành phần kinh tế, khu vực đầu tư để hỗ trợ cho việc định hướng cho vay.

- Xây dựng báo cáo phân tích ngành nghề kinh tế với những ngành có tỷ trọng dư nợ cao trong tổng dư nợ cho vay, những ngành có rủi ro cao, trong đó đưa ra những thông tin đặc thù mà dễ xảy ra rủi ro ngành. Trên cơ sở ban hành những điều kiện chuẩn cấp tín dụng mà khách hàng phải đáp ứng mới xét duyệt cho vay. Định kỳ cập nhật thông tin báo cáo ngành nghề kinh tế theo diễn biến kinh tế, xã hội.

- Tăng cường hiện đại hóa, đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng, thống kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin để từ đó hỗ trợ cho việc phân tích, đánh giá khách hàng các lần vay vốn sau.

- Để đảm bảo tính tuân thủ các tỷ lệ an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, cũng như thực hiện các giới hạn kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng cần xây dựng các tiêu chí xác định nhóm khách hàng liên quan (các nhóm khách hàng có dư nợ vay lớn) và chương trình quản lý tự động về giới hạn an toàn của các nhóm khách hàng này.

- Tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các NHTM trong việc cung cấp thông tin cho nhau về khách hàng, nhất là thông tin uy tín vay nợ.

5.2.4 Xây dựng môi trường làm việc thân thiện.

Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi kinh nghiệm làm việc giữa các cán bộ nhân viên với nhau, qua đó tạo nên mối quan hệ thân thiết giữa các nhân viên trong công việc. Nhờ sự thân thiết này, các nhân viên có thể giúp đỡ lẫn nhau, hoàn thành tốt nhiệm vụ, bộ máy hoạt động của ngân hàng sẽ vận hành một cách trơn tru, hiệu quả hơn. Đặc biệt, đội ngũ lãnh đạo thỉnh thoảng nên tổ chức một số chuyến dã ngoại để giảm thiểu áp lực công việc, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của các nhân viên.

5.2.5 Quyết liệt trong việc triển khai thực hiện Basel II

Nhằm tiến đến áp dụng các nguyên tắc về quản trị RRTD theo Basel II, BIDV cần chuẩn bị các điều kiện cụ thể sau:


- Đào tạo nguồn nhân lực: Một trong những khó khăn khi xem xét việc ứng dụng hiệp ước Basel II vào công tác quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đó chính là sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là vấn đề chung đối với tất cả các ngân hàng thương mại và kể cả cơ đối với cơ quan giám sát ngân hàng thương mại như Ngân hàng Nhà nước. Để nắm vững và vận dụng được các chuẩn mực Basel đòi hỏi các chuyên gia trong lĩnh vực quản trị, giám sát ngân hàng và nhân viên phụ trách phải có một tầm hiểu biết nhất định, giỏi về ngoại ngữ lẫn kiến thức toán học và kiến thức quản trị. Ngoài ra các kỹ năng phân tích, dự báo cũng là những kĩ năng không thể thiếu. Đây thực sự là những yêu cầu cao đối với các chuyên gia ngân hàng Việt Nam tại thời điểm này. BIDV vẫn có chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên nhằm nâng cao kỹ năng tác nghiệp, kiến thức chuyên môn cũng như khả năng quản trị điều hành các cấp, tuy nhiên hạn chế lớn nhất là cơ chế tiền lương, thưởng vẫn theo quy định của doanh nghiệp nhà nước nên phần nào làm mất đi một phần nguồn nhân lực của ngân hàng.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu: Nếu Basel I chỉ chú trọng đến rủi ro tín dụng thì Basel II là một bước tiến lớn với các tiêu chuẩn khắt khe không chỉ về quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, mà còn tập trung vào hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các nguyên tắc thị trường và công bố thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ở Việt Nam, việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo Basel II nằm trong lộ trình tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế và đòi hỏi sự đầu tư lớn về tài chính, nguồn nhân lực, hệ thống công nghệ thông tin và đặc biệt là cơ sở dữ liệu. Do đó, có thể nói, một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất khi triển khai Basel II chính là ngân hàng phải có một cơ sở dữ liệu tốt, chính xác, có tính lịch sử 5-7 năm và được cập nhật thường xuyên cũng như một hệ thống quản lý thông tin bài bản, chuyên nghiệp.

Ngày đăng: 08/10/2024