Với kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu trên, tác giả tiến hành sử dụng kết quả đó cho hoạt động thảo luận nhóm với các chuyên gia và những nhà đầu tư du lịch có nhiều kinh nghiệm.
Dựa trên kết quả thảo luận nhóm, cùng với hệ thống các biến đo lường đã được tác giả tổng hợp từ lý thuyết nền và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để đưa ra cho các chuyên gia và nhà đầu tư thảo luận và thống nhất. Kết quả các biến đo lường được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 3.7 Kết quả phát triển thang đo định tính về “Lợi thế tài nguyên” Kí hiệu Tên biến đo lường Nguồn
Papeditodorou (2001);
TN1 Vùng đất có hệ thống bờ biển và nhiều hòn
đảo đẹp có tiềm năng phát triển du lịch
TN2 Hệ sinh thái rừng độc đáo và động vật đa dạng có tiềm năng phát triển du lịch
TN3 Vùng đất có khí hậu trong lành và mát mẻ thích hợp cho phát triển du lịch.
TN4 Di tích lịch sử, bảo tàng, tượng đài ấn tượng có khả năng thu hút và phát triển du lịch
TN5 Các sự kiện văn hóa và lễ hội hấp dẫn nhiều du khách, có cơ hội đầu tư phát triển du lịch
TN6 Ẩm thực đa dạng và hấp dẫn, thu hút nhiều du khách.
Hoạt động giải trí hấp dẫn thu hút nhiều du
Polyzos & Arabatzis (2006); Polyzos và Minetos (2011)
Aykut et al. (2004); Polyzos (2002); Snyman và Saayman (2009).
Phiếu khảo sát
Komilis (1986); Polyzos và Minetos (2011)
Yang và Fik, 2011; Zhang và cộng sự, 2012; Puciato (2016)
Phiếu khảo sát
TN7
khách (cuộc sống về đêm, nhà hàng, sòng bạc, chợ đêm...)
Phỏng vấn sâu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu và thảo luận nhóm
Dựa vào kết quả trên, chúng ta có thể thấy rằng từ kết quả phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu có nhiều đề xuất cho biến đo lường nhân tố lợi thế tài nguyên. Tuy nhiên, về cơ bản các biến này có nội dung tương đồng với các biến đã được các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đề xuất. Điều này đã được các chuyên gia và các nhà đầu tư có kinh nghiệm đồng ý và thống nhất trong buổi thảo luận nhóm.
Chúng ta tiếp tục xem xét kết quả khảo sát các biến đo lường nhân tố “cơ sở hạ tầng du lịch” được đề xuất như sau:
Bảng 3.8 Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu nhân tố “Cơ sở hạ tầng du lịch”
Tên biến đo lường | Nguồn | |
1 | Hệ thống đường sắt tốt, tiện nghi | Phiếu khảo sát |
2 | Hệ thống cảng sân bay đẹp, lịch sự, hiện đại | Phiếu khảo sát |
3 | Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc tốt | Phiếu khảo sát |
4 | Hệ thống giao thông, đường xá tốt | Phiếu khảo sát |
5 | Nhiều phương tiện giao thông công cộng và chất lượng cao | Phỏng vấn sâu |
6 | Ngân hàng phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán toàn cầu | Phỏng vấn sâu |
7 | Chất lượng cơ sở hạ tầng internet tốt | Phiếu khảo sát |
8 | Thiết bị công cộng tốt (điện, nước, vệ sinh, máy ATM...) | Phiếu khảo sát |
9 | Tiện nghi xã hội tốt (nhiều dịch vụ hỗ trợ) | Phiếu khảo sát |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Nghiên Cứu Thực Nghiệm Về Tính Hấp Dẫn Điểm Đến Trong Việc Thu Hút Nhà Đầu Tư Du Lịch Theo Lý Thuyết Động Cơ Đầu Tư
- Nghiên Cứu Định Tính Dựa Vào Phương Pháp Thu Thập Dữ Liệu
- Phân Tích Nhân Tố Khẳng Định Cfa Để Kiểm Định Thang Đo
- Kết Quả Phát Triển Thang Đo Định Tính Về “Ý Định Đầu Tư” Kí Hiệu Tên Biến Đo Lường Nguồn
- Tổng Hợp Kết Quả Nghiên Cứu Định Lượng Sơ Bộ
- Kiểm Định Thang Đo Chính Thức Bằng Phân Tích Cronbach’S Alpha
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu
Với kết quả trên, tác giả cũng tiến hành thảo luận nhóm tương tự như trên và kết quả được các nhóm chuyên gia và nhà đầu tư đều thống nhất với các nghiên cứu trước đây (mặc dù các đề xuất có cách dùng từ khác nhau, nhưng về cơ bản nội dung là giống nhau do cách diễn đạt khác nhau).
Bảng 3.9 Kết quả phát triển thang đo định tính về “Cơ sở hạ tầng” Kí hiệu Tên biến đo lường Nguồn
HT1 Hệ thống giao thông (cầu, bến, bãi, phương tiện...) của địa phương đó thuận lợi cho phát triển du lịch
HT2 Hệ thống giao thông kết nối địa phương đó với các khu vực khác thuận tiện cho phát triển du lịch.
HT3 Các dịch vụ công cộng của địa phương đó tốt (điện, nước, y tế, vệ sinh, dịch vụ công cộng, ATM...)
HT4 Có nhiều ngân hàng tại địa phương cung cấp đầy đủ phương thức giao dịch và thanh toán quốc tế
Aykut et al. (2004); Dunning (2002)
Aykut et al. (2004); Dunning (2002)
Kayam (2009); Artuğer và cộng sự (2013); Beerli và Martin (2004)
Kayam (2009)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu và thảo luận nhóm
Tiếp tục xem xét kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu nhân tố: “Thị trường du lịch tiềm năng” được đề xuất như sau:
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu nhân tố “Thị trường tiềm năng”
TT Tên biến đo lường Nguồn
du lịch tăng | ||
2 | Thị trường mở rộng đang nổi lên | Phiếu khảo sát |
3 | Mẫu chi tiêu du lịch lớn | Phỏng vấn sâu |
4 | Khu vực có du lịch hấp dẫn | Phiếu khảo sát |
5 | Lãi suất, ngoại hối | Phiếu khảo sát |
6 | Số khách sạn, khu du lịch hiện tại ở vùng đó | Phiếu khảo sát |
7 | Tỉ suất lợi nhuận trong quá khứ | Phiếu khảo sát |
8 | Lịch sử cạnh tranh ở vùng đó | Phiếu khảo sát |
9 | Kỳ vọng lợi nhuận cao | Phiếu khảo sát |
10 | Hiệu suất của ngành công nghiệp khách sạn | Phiếu khảo sát |
1 Tăng trưởng của ngành du lịch; Lượng cầu và cung
Phiếu khảo sát
11 Chi tiêu của chính phủ cho du lịch và các chương trình du lịch
Phỏng vấn sâu
12 Sự sẵn có của đất đầu tư Phỏng vấn sâu
13 Tỉ lệ sở hữu nước ngoài Phỏng vấn sâu
14 Lạm phát Phỏng vấn sâu
15 Rủi ro về lãi suất, kinh tế Phỏng vấn sâu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu
Kết quả thảo luận nhóm, các chuyên gia và nhà đầu tư đã dựa trên bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đây của tác giả, từ đó nhóm 15 biến đo lường được đề xuất ở trên thành 6 biến chính. Các biến này cô đọng và dễ hiểu hơn, đồng thời so với các biến đo lường của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây thì gần như không có thêm biến đo lường nào mới.
Bảng 3.11 Kết quả phát triển thang đo định tính về “Lợi thế kinh tế” Kí hiệu Tên biến đo lường Nguồn
KT1 Lượng khách đến du lịch ở địa phương đó có quy mô lớn
KT2 Khu vực đó có thống kê lợi nhuận về du lịch cao
KT3 Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch cao
KT4 Tiếp cận thị trường khu vực và toàn cầu dễ dàng
Sự chào đón của địa phương đối với
Dunning (2002); Anil và cộng sự (2014);
Puciato và cộng sự (2017)
Dunning (2002); Anil và cộng sự (2014); Puciato và cộng sự (2017)
Sun (2002); Dunning (2002); Aykut và Ratha (2004); Anil và cộng sự (2014).
Naude và Krugell (2007); Snyman và Saayman (2009); Assaf và cộng sự (2015). Dunning (2002); Snyman và Saayman
KT5
KT6
khách du lịch và nhà đầu tư
Chi tiêu bình quân của khách du lịch tại tỉnh đó cao
(2009); Villaverde và Maza (2015);
Assaf và cộng sự (2015b)
Dunning (2002); Snyman và Saayman (2009); Villaverde và Maza (2015); Assaf và cộng sự (2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu và thảo luận nhóm
Tiếp tục xem xét kết quả đề xuất biến đo lường cho nhân tố “Môi trường đầu tư du lịch”. Với kết quả như sau:
Bảng 3.12 Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu nhân tố “Môi trường đầu tư”
Tên biến đo lường | Nguồn | |
1 | Chi phí không chính thức | Phỏng vấn sâu |
2 | Các dịch vụ hỗ trợ sau đầu tư của địa phương | Phiếu khảo sát |
3 | Sự chào đón của địa phương về đầu tư du lịch | Phiếu khảo sát |
4 | Địa phương hỗ trợ về thông tin nhiệt tình | Phiếu khảo sát |
5 Mạng lưới thông tin về du lịch, về dự án du lịch của
địa phương được công bố rộng rãi, dễ tìm, dễ tiếp cận
Phỏng vấn sâu
6 Mức độ cạnh tranh ở địa phương đó thấp Phiếu khảo sát
7 Chất lượng đào tạo lao động ở địa phương đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp và giá rẻ
Phỏng vấn sâu
8 Thủ tục đầu tư nhanh chóng và 1 cửa Phiếu khảo sát
9 Sự hỗ trợ nhiệt tình thủ tục pháp lý đầu tư của địa phương Phiếu khảo sát
10 Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin Phỏng vấn sâu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu
Dựa vào bảng khảo sát ở bảng 3.12 chúng ta có thể thấy rằng các chuyên gia, nhà
đầu tư liệt kê ra 10 yếu tố chính, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ. Vẫn thiếu các biến đo lường
như về sự công bằng của chính quyền, tòa án địa phương; chính quyền năng động và linh trong việc giải quyết, hỗ trợ cho doanh nghiệp nhanh nhất có thể. 2 biến đo lường này được tác giả chỉ ra khi xem xét phiếu khảo sát chỉ số PCI 2018, và điều này được đồng thuận bởi các chuyên gia và nhà đầu tư trong hoạt động thảo luận nhóm.
Bảng 3.13 Kết quả phát triển thang đo định tính về “Môi trương đầu tư” Kí hiệu Tên biến đo lường Nguồn
MT1 Địa phương có sẵn mặt bằng, đất đai và luôn tạo
điều kiện giao đất cho doanh nghiệp thuê lâu dài.
Chính quyền, tòa án địa phương giải quyết
UNCTAD (2006); Masron và
Shahbudin (2010).
The Government of Ontario (2009)
MT2
MT3
MT4
MT5
MT6
tranh chấp và xử lý khiếu nại nhanh chóng và công bằng
Chính quyền địa phương năng động và linh hoạt trong các hoạt động pháp lý, thủ tục hành chính... nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh nhất có thể.
Các dịch vụ hỗ trợ của chính quyền tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch (tư vấn pháp luật, tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại, hỗ trợ công nghệ, an ninh...) Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về đầu tư, đất đai, chính sách, dịch vụ... tại địa phương đó rất dễ dàng.
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định nhà nước ngắn ngày (thủ tục hành chính, thanh kiểm tra...)
chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính.
UNCTAD (2006); Masron và Shahbudin (2010); Lu và cộng sự (2011); Villaverde & Maza (2015).
UNCTAD (2006); Masron và Shahbudin (2010); Lu và cộng sự (2011); Villaverde & Maza (2015).
The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính.
MT7 Chi phí không chính thức ở khu vực này thấp The Government of Ontario (2009);
Villaverde và Maza (2015).
MT8
MT9
Mức độ cạnh tranh ở địa phương đó thấp và bình đẳng
Chất lượng lao động địa phương được đào tạo tốt đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
Dunning (2002); Snyman và Saayman (2009); Villaverde và Maza (2015); Assaf và cộng sự (2015)
Dunning (2002); Phiếu khảo sát PCI Việt Nam 2018.
MT10 Chi phí gia nhập thị trường thấp (thời gian hoàn thành thủ tục, xin cấp phép…)
The Government of Ontario (2009) chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu và thảo luận nhóm
Trong 10 tiêu chí của chỉ số PCI thì có biến MT10 có vẻ trùng lắp nội dung với biến MT6, tuy nhiên tác giả vẫn thống nhất giữ nguyên để khảo sát và đánh giá thử thang đo cho khảo sát thử nghiệm.
Tiếp tục xem xét kết quả đề xuất các biến đo lường cho nhân tố “Lợi thế chi phí”
Bảng 3.14 Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu nhân tố “Lợi thế chi phí” TT Tên biến đo lường Nguồn
1 Chất lượng lao động địa phương đó có trình độ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
Phiếu khảo sát
2 Luật lao động phù hợp với quy định chung của quốc tế Phiếu khảo sát
3 Chi phí lao động địa phương đó thấp, dễ thuê mướn lao
động địa phương
4 Ý thức lao động và tính kỷ luật của lao động địa phương đó rất tốt
Phiếu khảo sát
5 Nguyên vật liệu sẵn có và giá rẻ Phiếu khảo sát
6 Gần nguồn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp muốn tìm kiếm Phiếu khảo sát
7 Sự sẵn có và đầy đủ của các dịch vụ phụ trợ cho doanh nghiệp trước và sau đầu tư
8 Chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng phục vụ cho doanh nghiệp trước và sau đầu tư
Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát
9 Chi phí thuê đất thấp và cho thuê dài hạn Phỏng vấn sâu
10 Ưu đãi đầu tư về thuế, đất đai, chi phí khác... Phỏng vấn sâu
11 Giảm chi phí vận chuyển Phỏng vấn sâu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu
Với kết quả trên, tác giả tiến hành thảo luận nhóm đồng thời so sánh với các nghiên cứu trước đây thì gần như không có thêm biến đo lường mới nào.
Bảng 3.15 Kết quả phát triển thang đo định tính về “Lợi thế chi phí” Kí hiệu Tên biến đo lường Nguồn
CP1
CP2
CP3
Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá rẻ
Địa phương có nhiều ưu đãi về ngân sách (thuế thu nhập, VAT, giải phóng mặt bằng…)
Địa phương có ưu đãi tiền thuê đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh nghiệp là tốt hơn so với địa phương khác.
Dunning (2002); Vichea (2005); Anil và cộng sự (2014); Puciato và cộng sự (2017)
Dunning (2002); Snyman và Saayman (2009); Assaf và cộng sự (2015); Puciato và cộng sự (2017) Dunning (2002); Snyman và Saayman (2009); Assaf và cộng sự (2015); Puciato và cộng sự (2017)
CP4 Giảm chi phí vận chuyển và các chi phí khác cho doanh nghiệp
Dunning (2002)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu và thảo luận nhóm
Về thang đo biến phụ thuộc, tác giả tiến hành thảo luận nhóm với các chuyên gia và nhà đầu tư. Về cơ bản các họ thống nhất với các biến đo lường đã được nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, có 1 biến là chất lượng lao động giá rẻ nhưng ở trong chỉ số PCI
– Môi trường đầu tư đã có, nên tác giả thống nhất với các chuyên gia không để ở phần lợi thế chi phí.
Tiếp tục xem xét kết quả đề xuất các biến đo lường cho nhân tố “Tính hấp dẫn
điểm đến đầu tư du lịch”
Bảng 3.16 Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu nhân tố
“Tính hấp dẫn điểm đến đầu tư du lịch”
TT Tên biến đo lường Nguồn
1 Doanh nghiệp sẽ có doanh thu cao tại địa phương có tính hấp dẫn đầu tư tốt
2 Doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận nếu đầu tư vào địa phương có tính hấp dẫn đầu tư tốt
Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát
3 Địa phương đó rất hấp dẫn đầu tư du lịch Phiếu khảo sát
4 Địa phương đó có nhiều tiềm năng phát triển du lịch Phiếu khảo sát
5 Địa phương có nhiều lợi thế chi phí cho doanh nghiệp nếu đầu tư vào
6 Địa phương đó có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn
đầu tư
Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát
7 Địa phương đó có môi trường đầu tư tốt Phiếu khảo sát
8 Địa phương đó có cơ sở hạ tầng tốt mang lại lợi thế chi phí đầu tư cho doanh nghiệp
Phiếu khảo sát
9 Đầu tư du lịch vào địa phương đó là một phương án tốt Phỏng vấn sâu
10 Nhìn chung tôi nghĩ công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư tại địa phương này
Phỏng vấn sâu
11 Nhìn chung địa phương đó rất hấp dẫn đầu tư du lịch Phỏng vấn sâu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu
Với kết quả trên, tác giả tiến hành thảo luận nhóm đồng thời so sánh với các nghiên cứu trước đây thì gần như không có thêm biến đo lường mới nào.
Dựa trên các nghiên cứu trước đã đề xuất các biến đo lường cho biến biến phụ thuộc: “Tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư” và các biến này đã được các chuyên gia và nhà đầu tư trong thảo luận nhóm đã thống nhất.
Bảng 3.17 Kết quả phát triển thang đo định tính về “Tính hấp dẫn điểm đến” Kí hiệu Tên biến đo lường Nguồn
HD1 Tôi nghĩ doanh thu công ty sẽ tăng trưởng theo mong muốn
HD2 Tôi nghĩ lợi nhuận của công ty sẽ đạt như mong muốn
HD3 Đầu tư du lịch vào địa phương đó là một ý tưởng tốt
HD4 Nhìn chung tôi nghĩ công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư tại địa phương này
HD5 Nhìn chung địa phương đó rất hấp dẫn đầu tư du lịch
Ajzen (1991) Carpenter và Reimers
(2005)
Paramita và cộng sự
(2018)
Nguồn: tác giả tổng hợp
Tiếp tục xem xét kết quả đề xuất các biến đo lường cho nhân tố “Ý định đầu tư du lịch”
Bảng 3.18 Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu nhân tố “Ý định đầu tư du lịch”
TT Tên biến đo lường Nguồn
1 Tôi sẽ đầu tư vào địa phương có tính hấp dẫn đầu tư cao nếu có thể
2 Tôi sẽ tiếp tục đầu tư vào địa phương có tính hấp dẫn
đầu tư cao
3 Tôi sẽ huy động vốn để đầu tư ngay vào địa phương có tính hấp dẫn đầu tư tốt
4 Tôi sẽ giới thiệu anh em đồng nghiệp đầu tư vào địa phương này
5 Tôi sẽ nói tốt về địa phương này với bất cứ ai muốn tìm hiểu
Phiếu khảo sát Phiếu khảo sát Phiếu khảo sát Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu
Tiếp tục phát triển thang đo “Ý định đầu tư du lịch”, thang đo này cũng giống như thang đo “tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư” hầu như không có chuyên gia hay nhà đầu tư nào đề xuất thêm ngoài các biến đã nghiên cứu trước đây.