Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
UNGDUNG1 | 18.261 | 1.819 | 0.612 | 0.570 |
UNGDUNG2 | 17.658 | 2.476 | 0.518 | 0.651 |
UNGDUNG3 | 17.932 | 2.077 | 0.520 | 0.619 |
UNGDUNG4 | 18.106 | 2.008 | 0.495 | 0.627 |
UNGDUNG5 | 18.255 | 2.203 | 0.496 | 0.623 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mức Độ Tham Gia Dự Toán Ngân Sách Của Người Lao Động
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ - 6
- Kết Quả Khảo Sát Chuyên Gia Về Các Biến Trong Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất
- Kiểm Định Các Giả Thiết Cần Thiết Trong Mô Hình Phân Tích Hồi Quy
- Mức Độ Tham Gia Dự Toán Ngân Sách Của Người Lao Động
- Theo Quý Chuyên Gia, Nhân Tố Nào Dưới Đây Ảnh Hưởng Đến Lập Dự Toán Ngân Sách Tại Các Đơn Vị Cục Dự Trữ Nhà Nước Khu Vực Đông Nam Bộ
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Quy trình lập dự toán ngân sách”
Thang đo nhân tố Quy trình lập dự toán ngân sách có hệ số Cronbach’s alpha 0.663. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này có 4 quan sát lớn hơn 0.3 và 2 biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 là QUYTRINH5 và QUYTRINH6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo chưa đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cần chạy lại lần 2 để phân tích EFA.
Bảng 4.6: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Quy trình lập dự toán ngân sách”
Số biến | |
0.663 | 6 |
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
QUYTRINH1 | 19.379 | 6.437 | 0.525 | 0.576 |
QUYTRINH2 | 19.491 | 6.526 | 0.543 | 0.573 |
QUYTRINH3 | 19.547 | 5.599 | 0.652 | 0.514 |
QUYTRINH4 | 19.571 | 6.459 | 0.612 | 0.555 |
QUYTRINH5 | 19.565 | 6.760 | 0.245 | 0.689 |
QUYTRINH6 | 19.342 | 8.689 | -0.048 | 0.756 |
Sau khi loại 2 biến quan sát là QUYTRINH5 và QUYTRINH6. Tiến hành chạy Cronbach’s alpha lần 2 ta có kết quả như sau :
Bảng 4.7: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Quy trình lập dự toán ngân sách” lần 2
Số biến | |
0.846 | 4 |
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
QUYTRINH1 | 11.53 | 4.051 | 0.613 | 0.835 |
QUYTRINH2 | 11.64 | 4.044 | 0.672 | 0.810 |
QUYTRINH3 | 11.70 | 3.401 | 0.733 | 0.786 |
QUYTRINH4 | 11.72 | 4.028 | 0.738 | 0.787 |
Sau khi chậy lần 2 Thang đo nhân tố Quy trình lập dự toán ngân sách có hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.846. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, 4 biến quan sát cho biến “Quy trình lập dự toán ngân sách” đều giữ lại để phân tích EFA.
Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Mức độ tham gia dự toán ngân sách của người lao động”
Thang đo nhân tố Mức độ tham gia dự toán ngân sách của người lao động có hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.703. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến “Mức độ tham gia dự toán ngân sách của người lao động” đều giữ lại để phân tích EFA.
Bảng 4.8: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Mức độ tham gia dự toán ngân sách của người lao động”
Số biến | |
0.703 | 4 |
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
MDTG1 | 12.559 | 3.598 | 0.464 | 0.664 |
MDTG2 | 12.807 | 2.944 | 0.531 | 0.613 |
MDTG3 | 12.795 | 3.014 | 0.493 | 0.637 |
MDTG4 | 12.950 | 2.710 | 0.498 | 0.641 |
Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Quy mô”
Thang đo nhân tố Quy mô hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.865. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến “Quy mô” đều giữ lại để phân tích EFA.
Bảng 4.9: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Quy mô”
Số biến | |
0.865 | 4 |
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
QUYMO1 | 11.97 | 4.118 | 0.663 | 0.848 |
QUYMO2 | 11.96 | 4.036 | 0.712 | 0.828 |
QUYMO3 | 11.91 | 4.010 | 0.732 | 0.820 |
QUYMO4 | 12.09 | 4.030 | 0.750 | 0.813 |
Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ”
Thang đo nhân tố lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ có hệ số Cronbach’s alpha là 0.715. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến “lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ” đều giữ lại để phân tích EFA.
Bảng 4.10. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ”
Số biến | |
0.715 | 4 |
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
DUTOAN1 | 13.335 | 1.362 | 0.501 | 0.653 |
DUTOAN2 | 13.317 | 1.343 | 0.494 | 0.657 |
DUTOAN3 | 13.354 | 1.330 | 0.516 | 0.643 |
DUTOAN4 | 13.304 | 1.363 | 0.494 | 0.657 |
Như vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach’s alpha giữ được 26 biến quan sát thuộc 6 nhân tố trên đạt về hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan tổng nên được giữ lại để tiếp tục phân tích khám phá EFA bao gồm 22 biến quan sát cho các biến độc lập và 4 biến quan sát cho biến phụ thuộc. Mục đích của việc phân tích EFA là để tìm ra thang đo có độ tin cậy tốt nhất cho các nhân tố để phân tích hồi quy, việc phân tích EFA có thể sẽ tìm ra nhân tố mới cho mô hình, tuy nhiên sẽ loại bỏ các biến quan sát để tìm ra thang đo có độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu là điều chắc chắn và có thể việc loại bỏ biến ở bước phân tích này khá nhiều, đặc biệt đối với những nghiên cứu còn khá mới và được nghiên cứu trong những trường hợp nghiên cứu khác nhau.
4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
a. Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập
Như vậy từ 22 biến quan sát của 5 nhân tố độc lập của mô hình nghiên cứu đề xuất được đưa vào phân tích EFA với kỳ vọng sẽ sau khi phân tích nhân tố thì vẫn giữ được 5 nhân tố với số lượng biến quan sát rút gọn nhất và phát hiện nhân tố mới (nếu có) để bổ sung mô hình.
Kết quả phân tích khám phá cho thấy có 5 nhân tố được rút ra ở ngay lần phân tích khám phá đầu tiên đó là: Phong cách lãnh đạo, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dự toán, Quy trình lập dự toán ngân sách, Mức độ tham gia dự toán ngân sách của người lao động, Quy mô. Tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng, hệ số KMO = 0.698 > 0.5; Sig. = 0,000 < 0.05, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
Hệ số KMO | 0.698 | |
Mô hình kiểm tra Bartlett | Giá trị Chi-Square | 1373.551 |
Bậc tự do | 231 | |
Sig (p – value) | 0,000 |
Bảng 4.12: Bảng phương sai trích
Giá trị Eigenvalues | Chỉ số sau khi trích | Chỉ số sau khi xoay | |||||||
Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | |
1 | 3.714 | 16.881 | 16.881 | 3.714 | 16.881 | 16.881 | 2.965 | 13.476 | 13.476 |
2 | 3.229 | 14.679 | 31.559 | 3.229 | 14.679 | 31.559 | 2.913 | 13.239 | 26.715 |
3 | 2.739 | 12.448 | 44.007 | 2.739 | 12.448 | 44.007 | 2.825 | 12.841 | 39.556 |
4 | 2.043 | 9.289 | 53.296 | 2.043 | 9.289 | 53.296 | 2.407 | 10.943 | 50.499 |
5 | 1.712 | 7.783 | 61.079 | 1.712 | 7.783 | 61.079 | 2.195 | 9.978 | 60.477 |
6 | 1.073 | 4.875 | 65.954 | 1.073 | 4.875 | 65.954 | 1.205 | 5.477 | 65.954 |
7 | 0.875 | 3.979 | 69.933 | ||||||
8 | 0.804 | 3.657 | 73.590 | ||||||
9 | 0.702 | 3.190 | 76.780 | ||||||
10 | 0.657 | 2.988 | 79.768 | ||||||
Bảng 4.12 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues = 1.073 > 1. Phương sai trích là 65,954% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 5 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này, cho chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được 65,954% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4.13: Ma trận xoay
Thành phần | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
QUYMO3 | 0.866 | ||||
QUYMO4 | 0.845 | ||||
QUYMO2 | 0.837 | ||||
QUYMO1 | 0.785 | ||||
PCLD3 | 0.816 | ||||
PCLD2 | 0.793 | ||||
PCLD4 | 0.756 | ||||
PCLD1 | 0.705 | ||||
PCLD5 | 0.673 | ||||
QUYTRINH4 | 0.852 | ||||
QUYTRINH3 | 0.851 | ||||
QUYTRINH2 | 0.796 | ||||
QUYTRINH1 | 0.787 | ||||
UNGDUNG3 | 0.872 | ||||
UNGDUNG4 | 0.722 | ||||
UNGDUNG1 | 0.702 | ||||
UNGDUNG2 | 0.634 | ||||
UNGDUNG5 | 0.633 | ||||
MDTG2 | 0.782 | ||||
MDTG3 | 0.728 | ||||
MDTG1 | 0.712 | ||||
MDTG4 | 0.676 |
b. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc “lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ”
Trong bài nghiên cứu có 1 biến phụ thuộc “lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ” với 4 biến quan sát, kết quả phân tích EFA cho thấy tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng, hệ số KMO = 0.754 > 0.5 ; Sig. = 0,000 < 0.05; hệ số tải nhân tố > 0,5; giá trị trích Eigenvalue > 2.155 (yêu cầu lớn hơn 1); và tổng phương sai trích đạt khá cao 53,883%.
Bảng 4.14: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
Hệ số KMO | 0.754 | |
Mô hình kiểm tra Bartlett | Giá trị Chi-Square | 109.722 |
Bậc tự do | 6 | |
Sig (p – value) | 0.000 |
Bảng 4.15: Phương sai trích
Giá trị Eigenvalues | Chỉ số sau khi trích | |||||
Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | |
1 | 2.155 | 53.883 | 53.883 | 2.155 | 53.883 | 53.883 |
2 | 0.655 | 16.373 | 70.256 | |||
3 | 0.614 | 15.359 | 85.615 | |||
4 | 0.575 | 14.385 | 100.000 |
4.2.2.3 Phân tích hồi quy
Phát hiện từ bước nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ và kết quả phân tích EFA cho thấy các nhân tố: Phong cách lãnh đạo, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dự toán, Quy trình lập dự toán ngân sách, Mức độ tham gia dự toán ngân sách của người lao động, Quy mô. ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ.
Phương trình hồi quy:
DUTOAN = β1 PCLD + β2 UNGDUNG +β3 QUYTRINH+ β4 MDTG+ β5 QUYMO + ε
Trong đó:
Biến PCLD: Phong cách lãnh đạo
Biến UNGDUNG: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dự toán
Biến QUYTRINH: Quy trình lập dự toán ngân sách
Biến MDTG: Mức độ tham gia dự toán ngân sách của người lao động