Các Đặc Trưng Thống Kê Mô Tả Về Mẫu Nghiên Cứu Thực Nghiệm:‌


CHƯƠNG IV

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHLD VIỆT THÁI-CHI NHÁNH ĐỒNG NAI


4.1 Các đặc trưng thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu thực nghiệm:‌


4.1.1. Các đặc trưng về nhân thân khách hàng:


* Về độ tuổi và trình độ học vấn:


Đa số khách hàng cá nhân vay vốn tại VSB Đồng Nai có độ tuổi từ 40- 60 tuổi và trình độ học vấn là đại học/cao đẳng, chiếm tỷ lệ khá cao (tương ứng là 58,2% và 80,2%). Điều đó cho thấy các đối tượng này có nhu cầu vay vốn nhiều hơn các đối tượng khác.


Hình 4 1 Biểu đồ thể hiện độ tuổi Hình 4 2 Biểu đồ thể hiện trình độ 1Hình 4 1 Biểu đồ thể hiện độ tuổi Hình 4 2 Biểu đồ thể hiện trình độ 2

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện độ tuổi Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn


* Về nghề nghiệp và thời gian công tác:


Số liệu cho thấy phần lớn các khách hàng cá nhân vay vốn tại VSB Đồng Nai làm kinh doanh và có thời gian công tác nhỏ hơn 6 tháng (lần lượt chiếm 38% và 62,6% trong tổng thể mẫu).


Hình 4 3 Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp Hình 4 4 Biểu đồ thể hiện thời 3Hình 4 3 Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp Hình 4 4 Biểu đồ thể hiện thời 4


Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện thời gian công tác


* Về thời gian làm công việc hiện tại và thu nhập cá nhân hàng năm:


Số liệu cho thấy đa số khách hàng của VSB Đồng Nai có thời gian gắn bó với công việc hiện tại trên 5năm (chiếm 34%) và mức thu nhập trung bình từ 12 - 36 triệu đồng (chiếm 75,8%).


Hình 4 5 Hình 4 6 Biểu đồ thể hiện thời gian Biểu đồ thể hiện thu nhập làm 5Hình 4 5 Hình 4 6 Biểu đồ thể hiện thời gian Biểu đồ thể hiện thu nhập làm 6

Hình 4.5 Hình 4.6

Biểu đồ thể hiện thời gian Biểu đồ thể hiện thu nhập làm công việc hiện tại cá nhân hàng năm

* Về cơ cấu gia đình và tình trạng nhà ở:


Số liệu cho thấy phần lớn khách hàng có gia đình riêng, không sống chung với các gia đình khác (chiếm 84,6%) và có nhà ở riêng (chiếm 75,8%).


Hình 4 7 Biểu đồ thể hiện Hình 4 8 Biểu đồ thể hiện cơ cấu gia đình 7Hình 4 7 Biểu đồ thể hiện Hình 4 8 Biểu đồ thể hiện cơ cấu gia đình 8

Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện cơ cấu gia đình tình trạng nhà ở


Qua phân tích số liệu trên cho thấy, khách hàng vay tại VSB Đồng Nai phần lớn có độ tuổi từ 40-60, chủ yếu làm kinh doanh và có thời gian công tác nhỏ hơn 6 tháng. Điều này hoàn toàn hợp lý vì các khách hàng khi mới bắt đầu kinh doanh, nhu cầu vốn cao, do vậy họ thường tìm đến ngân hàng để vay vốn.


4.1.2. Các đặc trưng về tài chính của khách hàng:


* Về tình hình trả nợ và tình hình trả lãi:


Trong tổng số 91 mẫu khảo sát, phần lớn khách hàng vay vốn chưa bao giờ quá hạn (chiếm 72,5%) và chưa bao giờ chậm trả lãi (chiếm 70,3%). Các khách hàng đã từng giao dịch với Ngân hàng và có thời gian quá hạn trên 30 ngày chiếm tỷ nhỏ) 11%. Còn lại là những khách hàng chưa bao giờ vay vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ 2,2%.


Hình 4 9 Biểu đồ thể hiện Hình 4 10 Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ 9Hình 4 9 Biểu đồ thể hiện Hình 4 10 Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ 10

Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện

tình hình trả nợ tình hình trả lãi


* Về tổng dư nợ hiện tại VNĐ:


Đối với số dư nợ hiện tại của khách hang thì trong số 91 người đã có tới 49 người có số dư nợ dưới 100 triệu đồng, tỷ lệ khách hàng dư nợ với khoản nợ khá lớn có 13 người chiếm 14%, còn khách hàng có số nợ lớn cũng không nhiều, chỉ có 7 người chiếm 8%. Chứng tỏ VSB Đồng Nai có chiến lược thu hồi nợ và cấp tín dụng cho các khoản vay khá hiệu quả, không mang nhiều rủi ro.



Hình 4 11 Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ hiện tại Về sử dụng các dịch 11


Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ hiện tại


* Về sử dụng các dịch vụ khác của VSB và số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân VNĐ (quy đổi) tại VSB:


Số liệu thể hiện các khách hàng sử dụng đồng thời cả hai dịch thẻ và tiết kiệm hay sử dụng một dịch vụ thẻ hay tiết kiệm tương đối đồng đều, không có sự chênh lệch nhiều. Tuy nhiên, số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân lại không lớn, dưới 20 triệu đồng chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 78%), còn lại các khách hàng có dư nợ 20-500 triệu đồng chiếm tỷ lệ rất nhỏ.



Hình 4 12 Biểu đồ thể hiện Hình 4 13 Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng 12Hình 4 12 Biểu đồ thể hiện Hình 4 13 Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng 13

Hình 4.12: Biểu đồ thể hiện Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện

tình hình sử dụng các DV khác số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân


Qua phân tích số liệu trên cho thấy, các khách hàng cá nhân vay vốn tại VSB Đồng Nai đa số là các khách hàng khá uy tín, phần lớn chưa bao giờ quá hạn gốc và chậm trả lãi, tổng dư nợ thường nhỏ hơn 100 triệu đồng và họ có sử dụng các dịch vụ thẻ và tiền gửi tiết kiệm.


4.2. Giả thuyết về mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc

lập của mô hình:


4.2.1. Biến phụ thuộc: Khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân


Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có thiện chí và có khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:


- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có mục đích tín dụng rò ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.‌

- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay.

- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để

trả nợ vay cho ngân hàng.

- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ.

- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.

Ngoài ra, nhiều ngân hàng còn áp dụng cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản,…Các yếu tố quan trọng trong cho điểm tín dụng này bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.


4.2.2. Các biến độc lập:


Từ các nghiên cứu lý thuyết trên thế giới, các mô hình chấm điểm tín dụng và nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam, có thể tổng kết các biến nhân tố ảnh hưởng đến khả năng (xác suất) trả nợ của khách hàng cá nhân như sau:


STT

Theo Stefanie Kleimeier và Đinh Thị Huyền Thanh

Các nghiên cứu của thế giới

Lý thuyết điểm số tín dụng tiêu dùng

Lý thuyết 6C

1

Thời gian giao dịch

với ngân hàng

Thu nhập(*)

Thu nhập(*)

Thu nhập(*)

2

Giới tính

Tuổi(*)

Tuổi(*)

Uy tín của khách

hàng

3

Số lần vay nợ tín

dụng

Cơ cấu gia đình(*)

Thời gian

việc(*)

làm

Năng lực của

khách hàng

4

Thời gian vay nợ

Dư nợ hiện tại(*)

Dư nợ hiện tại(*)

Tính trung thực

của khách hàng

5

Tài khoản tiền

gửi(*)

Tài khoản tiền gửi(*)

Tài khoản gửi(*)

tiền

Yếu tố kinh tế-

môi trường

6

Khu vực



Sự thay đổi chính sách pháp luật

7

Tình trạng nhà ở(*)

Tình trạng nhà ở(*)

Tình trạng nhà ở(*)


8

Tài khoản hiện tại




9

Giá trị phụ thêm




10

Số người phụ

thuộc(*)


Số người

thuộc(*)

phụ


11

Thời gian cư trú tại địa chỉ hiện tại




12

Tình trạng hôn

nhân




13

Tài sản thế chấp


Tài sản thế chấp

Tài sản thế chấp

14

Điện thoại bàn


Điện thoại bàn


15

Trình độ học vấn(*)




16

Mục đích vay




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 71 trang tài liệu này.

Ghi chú:(*)Những nhân tố sử dụng trong mô hình thực nghiệm cho VSB Đồng

Nai


Bảng 4.1: Tổng hợp các biến độc lập theo nghiên cứu trước đây


4.2.3. Giả thuyết về mối tương quan giữa khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại VSB Đồng Nai và các nhân tố ảnh hưởng

Trên cơ sở lý thuyết của các nhà nghiên cứu trên thế giới về khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở thực nghiệm từ một ít nghiên cứu trong nước; các nhà quản trị VSB đã kết hợp với ý kiến chuyên gia để đúc kết thành 15


tiêu chí liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. Từ đó, đây là 15 tiêu chí trong thực tế chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại VSB.

Để xác định mô hình thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại VSB Đồng Nai, tác giả xây dựng các giả thuyết căn cứ trên cơ sở thực tiễn tại VSB.


Hình 4 14 Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của 14


Hình 4.14: Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

của khách hàng cá nhân tại VSB Đồng Nai.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/06/2022