Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần ta thấy F-statistic = 0.001022 < Probability = 0.974540, như vậy ta chấp nhận H0 tức là biến Tax là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Liquidity trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến Liquidity trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn
cổ phần.
H7 # 0 là biến Liquidity trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Có thể bạn quan tâm!
- Xác Định Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn
- Mô Hình Hồi Qui Nợ Dài Hạn Trên Vốn Cổ Phần
- Kiểm Chứng Các Biến Không Có Ý Nghĩa Trong Mô Hình
- Dự Báo Cho Mô Hình Hồi Qui Tổng Nợ Trên Vốn Cổ Phần
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam - 10
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam - 11
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
Bảng 2.14: Bảng kiểm chứng biến Liquidity trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần ta thấy F-statistic = 0.310967 < Probability = 0.577972, như vậy ta chấp nhận H0 tức là biến Liquidity là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn.
Tóm lại: Từ các kiểm chứng các biến không cần thiết trên ta thấy có 3 biến không ảnh hưởng đến mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần là biến (Intangiblefixedasst, Tax, Liquidity). Ta chạy lại mô hình với các biến có ý nghĩa còn lại với mức ý nghĩa 5%, nếu biến nào có mức ý nghĩa thấp hơn 5% thì ta loại bỏ ra khỏi mô hình cho đến khi tìm được mô hình phù, ta có mô hình phù hợp sau:
Bảng 2.15: Bảng mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp
Ta có phương trình hồi qui theo phương pháp OLS của tổng nợ trên vốn cổ phần như sau:
Tolliability = - 30.24216ROA + 18.49542ROE + 1.345886
Ý nghĩa:
- Khi doanh nghiệp có ROA tăng lên 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giảm 30.24 lần.
- Khi doanh nghiệp có ROE tăng lên 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu tăng 18.49 lần.
- Khi doanh nghiệp có ROA và ROE không đổi thì doanh nghiệp có tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu tăng 1.35 lần.
Khoảng tin cậy cho mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu :
- Khoảng tin cậy hằng số C từ 0.833227 đến 1.858546.
- Khoảng tin cậy của biến ROA từ – 37.63909 đến – 22.84523.
- Khoảng tin cậy của biến ROE từ 13.53148 đến 22.45935.
2.1.3.2. Kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Ta kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần như sau:
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROA trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROA trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
H1 # 0 là biến ROA trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Bảng 2.16: Bảng kiểm chứng biến ROA trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần ta thấy F-statistic = 33.44072 > Probability = 0, như vậy ta bác bỏ H0 tức là biến ROA là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROE trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROE trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
H2 # 0 là biến ROE trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Bảng 2.17: Bảng kiểm chứng biến ROE trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần ta thấy F-statistic = 24.14760 > Probability = 0.000002, như vậy ta bác bỏ H0 tức là biến ROE là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROS trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROS trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
H3 # 0 là biến ROS trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Bảng 2.18: Bảng kiểm chứng biến ROS trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần ta thấy F-statistic = 2.963764 > Probability = 0.087343, như vậy ta bác bỏ H0 tức là biến ROS là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Growth trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến Growth trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
H4 # 0 là biến Growth trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Bảng 2.19: Bảng kiểm chứng biến Growth trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần ta thấy F-statistic = 1.255948 > Probability = 0.264325, như vậy ta bác bỏ H0 tức là biến Growth là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài
hạn trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả
thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến
Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
H5 # 0 là biến Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ
phần.
Bảng 2.20: Bảng kiểm chứng biến Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần ta thấy F-statistic = 0.386828 < Probability = 0.534976, như vậy ta chấp nhận H0 tức là biến Intangiblefixedasset là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.