Các kiểu dạng nhân vật cô đơn trong văn xuôi Việt Nam đương đại qua một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Huy Thiệp, Tạ Duy Anh, Chu Lai và Nguyễn Danh Lam - 15


đóng góp rất đáng ghi nhận của văn học giai đoạn này nói chung và các nhà văn Nguyễn Huy Thiệp, Chu Lai, Tạ Duy Anh và Nguyễn Danh Lam là đã xây dựng được một thế giới nhân vật đa dạng, có hình tượng nhân vật cô đơn.

3. Con người từ trong bản thể đã mang trong mình mặc cảm cô đơn kiếp người, không thể chối bỏ. Dù vậy, chính những tác động của ngoại cảnh mới là nguyên nhân đưa đến sự đa dạng hơn về nỗi cô đơn của kiếp người với nhiều tầng bậc, hoàn cảnh khác nhau. Khi cuộc sống chuyển từ thời chiến sang thời bình, con người, đặc biệt là những người lính trở về từ chiến trường đã không kịp chuẩn bị hành trang để đối diện với thời thế mới. Bởi thế, họ luôn cảm thấy mình là những người “thất thế”, “bị bắn ra lề đường”, họ cảm thấy dường như mình bị “lạc loài” không chỉ ở xã hội, ở cộng đồng mà ngay trong chính gia đình của mình. Họ chính là nạn nhân của nỗi cô đơn vì lạc thời. Cũng như vậy, trước môi trường sống nhiều cạnh tranh, hiểm họa, đối diện với những con người đầy mưu mô, toan tính lừa lọc, đề cao giá trị đồng tiền, làm khủng hoảng những giá trị truyền thống, con người như thấy bất an hơn, họ dần nhận thấy sự cô đơn của mình bởi những hoang mang, áp lực đổi thay của xã hội. Đáng lưu tâm, khi xã hội ngày càng hiện đại thì dường như con người lại càng ít quan tâm đến nhau, họ lưu tâm đến vật chất, đến thị trường vì vậy vô tình để cuộc sống đời tư luôn thiếu vắng sự đồng cảm, sẻ chia của đồng loại, của người thân. Từ đó, con người như thấy lẻ loi ngay chính giữa gia đình, thiếu vắng đơn độc trong tình bạn, tình yêu, cộng đồng. Để rồi họ cảm thấy mình cô đơn, lạc lõng ngay giữa cộng đồng họ đang tồn tại. Quan tâm đến nhân vật cô đơn, xây dựng thành công các dạng nhân vật cô đơn, Nguyễn Huy Thiệp, Chu Lai, Tạ Duy Anh và Nguyễn Danh Lam đã góp phần khẳng định tinh thần nhân văn sâu sắc và khả năng tiếp cận hiện thực đời sống của văn xuôi nói riêng, văn học đổi mới nói chung.

3. Trong tác phẩm văn học nội dung và hình thức luôn là chỉnh thể thống nhất. Vì vậy, để xây dựng các kiểu dạng nhân vật cô đơn, các nhà văn đã sử dụng linh hoạt, hiệu quả nhiều thủ pháp nghệ thuật: Không chú trọng nhiều đến việc miêu tả ngoại


hình với những đường nét lí tưởng như văn học sử thi đã xây dựng, các nhà văn chú tâm làm nhòe mờ, thậm chí tẩy trắng nhân vật từ tên gọi, xuất xứ, lai lịch đến nhân thân; quan tâm đến việc xây dựng ngôn ngữ đối thoại – độc thoại, giọng điệu, nghệ thuật xây dựng không – thời gian phù hợp; đặc biệt chú trọng đến cảm xúc tâm lý của nhân vật, nhằm làm nổi bật trạng thái cô đơn của con người. Chính nhờ vậy đã xây dựng được những nhân vật cô đơn giàu sức ám ảnh và hàm chứa những nội dung nhân văn sâu sắc.

4. Qua việc tìm hiểu nhân vật cô đơn trong sáng tác của bốn cây bút có thể thấy những nỗ lực đổi mới nguồn cảm hứng sáng tạo của các nhà văn trong cuộc hành trình chinh phục, khám phá và thể hiện cuộc sống, con người mới phù hợp với thời đại mới. Từ đó, chúng tôi muốn góp phần khẳng định những nỗ lực cách tân, thành công và đóng góp của bốn cây bút vào thành tựu của văn xuôi đương đại Việt Nam.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.


1. Tạ Duy Anh (2003), Truyện ngắn chọn lọc, NXb Hội nhà văn, Hà Nội 2.Tạ Duy Anh (2006), Thiên thần sám hối, NXb Hội nhà văn, Hà Nội

Các kiểu dạng nhân vật cô đơn trong văn xuôi Việt Nam đương đại qua một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Huy Thiệp, Tạ Duy Anh, Chu Lai và Nguyễn Danh Lam - 15

3. Tạ Duy Anh (2002), Nhân vật, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội

4. Vũ Tuấn Anh (1995), “Đổi mới văn học vì sự phát triển”, Tạp chí Văn học (4), tr.14-19.

5. Lại Nguyên Ân (2004), 150 thuật ngữ văn học,Nxb ĐHQG Hà Nội

6.Lại Nguyên Ân, “ Thử nhìn lại văn xuôi mười năm qua”, Tạp chí văn học (1), tr.14 -15

7. Nguyễn Thị Bình (1996), Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam sau 1975, Luận án T.S khoa học Ngữ văn, ĐHSP Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Bình (2007), Văn xuôi Việt Nam – 1975- 1995 những đổi mới cơ bản,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Phan Thanh Bình (2007), Luận văn thạc sĩ, Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, Trường Đại học Thái Nguyên.

10. Nguyễn Minh Châu (2012), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Nxb Trẻ Tp. HCM

11.Nguyễn Minh Châu(2005), Cỏ lau, Nxb Kim Đồng, Hà Nội

12.Lê Tiến Dũng (1991), Bước phát triển của văn xuôi Việt Nam sau năm 1975,

Tạp chí Cửa Việt, (số 6)

13.Nguyễn Đăng Điệp (2003), Vọng từ con chữ - tiểu luận phê bình, Nxb Văn học, Hà Nội.

14.Hà Minh Đức (Chủ biên), (2006), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

15. Hà Minh Đức (chủ biên) (1991), Mấy vấn đề lý luận văn nghệ trong sự nghiệp đổi mới, Nxb Sự thật


16. Hà Minh Đức, (2003), “Những chặng đường phát triển của văn xuôi Cách mạng”, Báo Văn nghệ, (số 34).

17. Nguyễn Thị Hồng Giang, Vũ Lê Lan Hương, Võ Thị Thanh Trà (2007), Thế giới nghệ thuật Tạ Duy Anh, NXb Hội nhà văn, Hà Nội.

18. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên) (1992), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

19. Đào Duy Hiệp (2008), Phê bình văn học từ lí thuyết đến hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Nguyễn Trí Huân (2003), Chim én bay, nxb Công an nhân dân.

21. Nguyễn Thị Huệ (2000), Những dấu hiệu đổi mới trong văn xuôi Việt Nam từ 1980 – 1986, Thư viện Quốc gia Hà Nội.

22.Dương Hướng (2004), Bến không chồng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội

23. Mai Hương (2006), “Đổi mới tư duy văn học và đóng góp của một số cây bút văn xuôi”, Tạp chí Nghiên cứu văn học, (số11), tr. 3-4.

24. Mai Hương (1999), Văn học – một cách nhìn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội

25. Nguyễn Văn Kha (2006), Đổi mới quan niệm về con người trong truyện Việt Nam 1975 – 2000, Nxb ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.

26. Nguyễn Khải,(1984), “Văn xuôi trước yêu cầu của cuộc sống”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (1), tr.99-105

27. Ma Văn Kháng (2007), Mùa lá rụng trong vườn,Nxb lao động, Hà Nội

28. Chu Lai (2003), Ba lần và một lần, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội

29. Chu Lai (2007), Cuộc đời dài lắm, Nxb Văn học, Hà Nội

30. Chu Lai (2013), Phố, Nxb Văn học, Hà Nội

31. Chu Lai (2014), Vòng tròn bội bạc, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội

32. Nguyễn Danh Lam (2005), Bến vô thường, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội

33. Nguyễn Danh Lam (2014), Cuộc đời ngoài cửa, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội


34. Nguyễn Danh Lam (2010), Giữa dòng chảy lạc, Nxb Văn nghệ, Tp.Hồ Chí Minh.

35. Nguyễn Danh Lam (2005), Giữa vòng vây trần gian, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

36. Tôn Phương Lan (2001), “Một vài suy nghĩ về con người trong văn xuôi thời kì đổi mới”, Tạp chí Văn học, (9), tr43-48

37. Nguyễn Hiến Lê dịch (1994), Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa, Nxb văn hóa.

38. Phong Lê (1994), Văn học và công cuộc đổi mới,Nxb Hội nhà văn, Hà Nội

39. Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn (2009), Văn học Việt Nam sau 1975 những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

40. Lê Lựu (2003), Thời xa vắng, Nxb Văn học, Hà Nội

41. Bùi Thị Mai (2012) Khóa luận tốt nghiệp, Nhân vật cô đơn trong Hồng Lâu Mộng qua so sánh với Rừng Nauy. Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.

42. Dạ Ngân (2005), Gia đình bé mọn, Nxb Phụ nữ, Hà Nội

43. Bảo Ninh (2011), Nỗi buồn chiến tranh, Nxb Trẻ, Tp. HCM

44. Nhiều tác giả, (1997), Từ điển thuật ngữ văn học. (Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi). Nxb ĐHQG. Hà Nội.

45. Huỳnh Như Phương (1991) Văn xuôi những năm 80 và vấn đề dân chủ nền văn học”, Tạp chí văn học (4), tr.14-17

46. Đỗ Ngọc Thạch (2010), “Đổi mới quyết liệt Nguyễn Minh Châu”, http://www.vanchuongviet.org/

47. Đào Thắng (2004), Dòng sông mía , Nxb Trẻ Tp.Hồ Chí Minh

48. Nguyễn Huy Thiệp (1988), Tướng về hưu, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.

49. Nguyễn Huy Thiệp (1995), Truyện ngắn chọn lọc, Nxb Hội nhà văn.


50. Nguyễn Văn Thuấn (2009), Về con người cô đơn trong tiểu thuyết “Rừng Nauy” của Haruki Murakami Tạp chí sông Hương, (số 242).

51. Nguyễn Văn Thuấn (2008), Nguyễn Huy Thiệp đưa nhân vật vào lập trường đối thoại Tạp chí sông Hương, (số 232)

Tài liệu mạng

52. Tạ Duy Anh, Thiên thần sám hối, Đi tìm nhân vật

vnthuquan.net/truyen/truyen

52. Phạm Thị Hoài, Thiên sứ http://4phuong.net/

53 . Đỗ Mười, Chỉ thị của Ban Bí thư số 31-CT/TW: "Về việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về văn hóa, văn nghệ", ngày 22 tháng 03 năm 1988, http://dangcongsan.vn

54.. http://duonghuongqn.vnweblogs.com/ 55.http://hcmup.edu.vn/ 56.http://khotailieu.com/

6.57.http://luanvan.net.vn/luan-van/luan-an-su-da-dang-tham-mi-cua-van-xuoi- viet-nam-sau-1975-19359/

7.58.http://luanvan.net.vn/luan-van/luan-van-cam-hung-bi-kich-trong-mot-so-tieu- thuyet-tieu-bieu-viet-ve-chien-tranh-sau-1975-19548.

59. Chu Lai, Ăn mày dĩ vãng , Bãi bờ hoang lạnh, vnthuquan.net/truyen/truyen 61..Nguyễn Huy Thiệp, tập truyện ngắn, http://vnthuquan.net/truyen/tacpham 62.Nguyễn Hồng Cổn, Cấu trúc cú pháp của câu tiếng Việt: Chủ - Vị hay Đề -

Thuyết,http://khoavanhoc-ngonngu.edu.vn/home/index.php?option=co m_content&view=article&id=2317:cu-truc-cu-phap-ca-cau-ting-vit-ch-v-hay- thuyt&catid=71:ngon-ng-hc&Itemid=107

63.http://phebinhvanhoc.com.vn/dong-chi-tong-bi-thu-nguyen-van-linh-noi- chuyen-voi-van-nghe-si/


64. Đỗ Đức Hiểu, Từ chuyện đến truyện ngắn,

http://phongdiep.net/default.asp?action=article&ID=10082

65.Dương Thị Hương, Nhân vật tự ý thức trong văn xuôi sau 1975, http://vannghequandoi.com.vn/802/news-detail/706051/phe-binh-van- nghe/nhan-vat-tu-y-thuc-trong-van-xuoi-sau-1975.html

66. Phùng Gia Thế, Tổ chức trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp,

http://www.bichkhe.org/home.php?cat_id=147=224&id=778

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/02/2023