Mặt Hàng Xuất Khẩu Chính Tp. Hcm Giai Đoạn 20 7-2010


ngoài đều chịu ảnh hưởng m ạnh mẽ từ hình hình kinh tế - chính trị thế giới. Cuộc khủng hoảng kinh t ế- tài chính thế giới đã đổ bộ vào nền kinh tế Việt Nam nói chung và Tp.Hồ Chí Minh nói riêng, ăn s âu vào hoạt động của t ất cả thành phần kinh t ế. Trong gia i đoạn khó khăn này, Nhà nước cần có chính sách điều tiết kinh tế vi mô và vĩ mô hợp lý để nền kinh tế đư ợc giữ vữ ng cũng như cải thiện tình hình xuất khẩu trong tương lai.

Bảng 2.3. Mặt hàng xuất khẩu chính TP. HCM giai đoạn 20 7-2010

ĐVT: Nghìn US D


Mặt hàng

2007

2008

2009

2010

- Gạo

2.043,1

1.729,8

2.414,8

2.545,6

- Đậuphộn g

5.001

1.890

4.300

- Tiêu

17.779

30.090

27.995

29.110

- Cafê

37.722

88.509

93.937

163.620

- Cao su

84.403

78.467

92.852

91.437

- Sữa và sản phẩm từ Sữa

36.271

72.722

67.176

84.322

- Hàng thủy sản

332.012

355.314

331.132

366.958

- Hàng giày dép

387.831

470.190

442.951

506.431

- Hàng may mặc

1.434.604

1.578.861

1.593.852

1.862.943

- Dầuthô

8.487.000,6

10.356.000,8

6.194.000,6

4.969.000,9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh - 4

Nguồn: Cục T hống kê TP. HCM

Hình 2.5a. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính giai đoạn 2007 - 2010


Nông, lâm, thủy s ản Hàng giày dép Hàng may mặc Dầu thô

12.000.000

Nghì n USD

10.000.000


8.000.000


6.000.000


4.000.000


2.000.000


-

2007

2008

2009

2010

Năm


 NHẬN XÉT:

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:

+ Nhóm hàng kh oáng s ản, nhiên liệu:

Điển hình là dầu thô, đây là m ặt hàng luôn chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí M inh. N ăm 2007 chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí M inh. Sản lượng dầu thô có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2007

– 2010. Khối lượng xuất khẩu dầu thô nhìn chung chư a ổn định, tăng rất mạnh ở năm 2008 (từ 8.487,6 triệu U SD năm 2007 tăng lên 10.356,8 triệu U SD năm 2008) rồi giảm dần ở các năm kế tiếp. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do các mỏ dầu cũ dần cạn kiệt trong khi công tác thăm dò và m ua lại mỏ dầu m ới của các nước khác không đạt được nhiều tiến triển. Thêm vào đó, sự bành trướng của Trung Quốc trên Biển Đông hiện nay cũng gây rất nhiều trở ngại đến ngành Công nghiệp dầu khí Việt Nam. Để tiết kiệm t ài nguyên và bảo vệ môi trường, trong nhữ ng năm tới kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nhiên liệu sẽ giảm dần, đồng thời ph ải kết hợp với triển khai các dự án xây dựng kho dự trữ dầu thô để đảm bảo an ninh năng lư ợng cho sự phát triển bền vữ ng. Để góp p hần giảm nhậ p si êu, bảo vệ nguồn dữ trữ lâu dài các mỏ dầu quốc gi a Nhà nước cần phát triển công nghệ chế biến dầu t hô phục vụ thị trường trong nước bên cạnh việc nhập khẩu.

+ Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản:

Các mặt hàng gạo, cà phê có kim ngạch xuất khẩu tăng lên không ngừ ng từ 2007 – 2010 cụ thể là gạo từ 2.043,1 nghìn USD năm 2007 t ăng lên 2.545,6 nghìn USD 2010; cà phê tăngtừ 37.722 nghìn U SD 2007 lên 163.620 nghìn USD năm 2010 (t ăng 333,7% tương đương 34 lần). Tuy nhiên cũng có 1 số s ản phẩm có sự tăng trư ởng không đều qua các năm như: tiêu, sữa và sản phẩm từ sữa, thủy

sản, cao su. K im ngạch xuất khẩu các mặt hàng này hiện tại đang có xu hướng tăng tuy nhiên vào thời điểm 2008, 2009 lại có sự chùng xuống. Đ ây là nhữ ng mặt hàng chịu nhiều tác động của thị trư ờng thế giới. Trong những năm 2007 – 2010, do ảnh hư ởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, cùng với thiên tai, m ất mùa thường xuyên xảy ra trên phạm vi quốc gia, châu lục đã làm cho nhu cầu về nhóm hàng nông lâm thủy sản tăng lên. Thiên tai thường xuyên đã gây ra khó khăn cho nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam, ảnh hưởng đến chất lượng và giá cả nông sản.


Việc gia nhập WTO đã đặt ngành xuất khẩu nông lâm thủy sản Việt Nam nói chung và Tp.Hồ Chí Minh nói riêng trước những thời cơ và thách thức mới.

Để các mặt hàng này thực sự trở thành thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam, về lâu dài cần phát triển theo xu hướng: nâng cao dần chất lượng sản phẩm, gia tăng hàm lượng chế biến, đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thư ơng hiệu, phát triển hạ t ầng hợp lý.

+ Nhóm hàng chế biến:

Đây là nhóm hàng gốm nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, giày dép, s ản phẩm cơ khí, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, thủ công mỹ nghệ... có thể phân chia các mặt hàng này làm 2 nhóm:

 Hàng chế biến chính: thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày dép, thực phẩm chế biến, hóa phẩm tiêu dùng, s ản phẩm cơ khí – điện, vật liệu xây dựng, sản phẩm gỗ.

 Hàng chế biến cao: điện tử và linh kiện máy tính, phần mềm.

Ở đây xin đư ợc phân t ích số liệu nhóm hàng xuất khẩu chính là dệt may, da giày: T ình hình xuất khẩu hàng giày dép và hàng may mặc của Tp.H ồ Chí Minh trong 4 năm qua luôn ổn định. Tốc độ tăng trư ởng bình quân ngành giày dép, ngành hàng may mặc là 17.5%/ năm. Trong đó, năm 2010 được xem là năm thành công của nhiều m ặt hàng xuất khẩu, dệt may đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 1,9 tỷ USD (tăng 16,9% so với năm 2009); da giày đạt 0,5 tỷ USD (tăng 14,3% so với năm 2009)…

Hai ngành này có chung điểm là sử dụng nhiều lao động, phù hợp với lợi thế lao động giá rẻ ở Việt Nam. N hữ ng hạn chế của các ngành này là phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu của nư ớc ngoài (60% - 70%), hao phí điện năng lớn do vậy giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu chưa cao, các Doanh nghiệp chư a thực sự chủ động trong việc ký kết hợp đồng. Nhiều sản phẩm chế biến còn mang tính chất gia công.


Bảng 2.4a. Kim ngạch nhậpkhẩu hàng hóa của TP. HCM từ 2007-2010

ĐVT: Nghìn US D



Năm

Tổn g kim ngạch

Kinh tế tron g nước

Kinh tế có vốn ĐTNN

Kinh tế trung ương

Kinh tế địa phương

Tổng cộng


1=4 +5

2

3

4=2+3

5

2007

18.100.573

3.415.451

11.063.671

14.479.122

3.621.451

2008

23.284.463

5.485.159

13.380.788

18.865.947

4.418.516

2009

19.477.396

4.114.115

11.276.220

15.390.335

4.087.061

2010

21.063.450

4.078.407

12.402.323

16.480.731

4.582.719

Năm sau so với năm trước (%)

2007

123,9

114,8

129,4

125,6

117,5

2008

128,6

160,6

120,9

130,3

122,0

2009

2010

83,6

108,1

75,0

99,1

84,3

110,0

81,6

107,8

92,5

112,1

Nguồn: Cục T hống kê TP. HCM

Bảng 2.4b. Tỷ trọng của kinh tế trung ươn g và kinh tế địa ph ương tron g kim ngạch nhập khẩu của kinh tế qu ốc doanh từ 2007-2010

ĐVT: Triệu US D



Các TP KT

tron g nướ c

2007

2008

2009

Kim Tỷ

ngạch trọn g NK

2010

Kim

ngạch NK

Tỷ

trọn g

Ki m

ngạch NK

Tỷ

trọng

Kim

ngạch NK

Tỷ

trọn g

Kinh tế

Trung ương

3.41 5,5

23.6 %

5.485,2

29.1%

4.114,1

26.7%

4.07 8,4

24.7 %

Ki nh t ế

địa phương

11.0 63, 7

76.4 %

13.380,8

70.9%

11.2 76, 2

73.3%

12.4 02, 3

75.3 %

Tổng cộng

14.4 79, 1

100%

18.865,9

100%

15.3 90, 3

100%

16.4 80, 7

100%

Nguồn: Cục T hống kê TP. HCM


Hình 2.6. Tỷ trọng của kinh tế trun g ương và kinh tế đị a phương tr ong kim ngạch nhập khẩu của kinh tế qu ốc doanh từ 2007-2010

Kinh tế trung ương

Kinh tế

địa phương

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

76,4%

70,9%

73,3%

75,3%

29,1%

23,6%

26,7%

24,7%

2007 2008 2009 2010


Bảng 2.4c. Tỷ trọng của kinh tế trong n ướ c và kinh tế có vốn ĐTN N trong kim ngạch nhập khẩu TP. HCM từ 2007-2010

Đ VT: Triệu US D


Các TPKT

tron g

nước

2007

2008

2009



2010

Kim

ngạch NK

Tỷ trọn g

Ki m

ngạch NK

Tỷ trọng

Ki m

ngạch NK

Tỷ trọng

Ki m

ngạch NK

Tỷ trọn g

Kinht ế trong

nước


14.4 79, 1


80%


18.865, 9


81%


15.390,3


79%


16.4 80, 7


78.2%

Kinht ế

có vốn ĐT NN


3.621,5


20%


4.418,5


19%


4.087,1


21%


4.582,7


21.8%

Tổng

cộng

18.1 00, 6

100%

23.284, 5

100%

19.477,4

100%

21.0 63, 5

100%

Nguồn: Cục T hống kê TP. HCM


Hình 2.7. Tỷ trọng của kinh tế quốc doanh và kinh tế có vốn Đ TN N trong kim ngạch nhập kh ẩu TP. HCM từ 2007-2010

Kinh tế trong nước


Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

80%

81%

79%

78,2%

20%

19%

21%

21,8%

2007 2008 2009 2010


 NHẬN XÉT:

Giá trị và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ 2007 – 2010:

Theo báo cáo của Cục thống kê Tp.Hồ Chí Minh, tổng kim ngạch Nhập khẩu Tp.H CM trong vòng 4 năm trở lại đây, từ 2007 – 2010 tăng trưởng không ổn định , nhìn chung có xu hướng tăng, nhưng bị chùng lại ở năm 2009. Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 so với 2007 tăng 5183, 9 triệu U SD (khoảng 28,64%), năm 2009 kim ngạch nhập khẩu có tốc độ giảm 16,4% sau đó lại tăng trưởng trở lại ở năm 2010 từ 19477,4 triệu USD lên 21.063,5 triệu U SD (tăng 8,1%) đ ạt mức cao nhất.

Cũng như kim ngạch xuất khẩu, trong giai đoạn vừa qua, hoạt động nhập khẩu Tp.Hồ Chí Minh tuy tăng giá trị như ng chư a mang tính ổn định, vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nhữn g yếu tố bên ngoài như diễn biến giá cả, cung cầu trên thị trường thế giới, t ình hình kinh tế của các nước bạn hàng…

Theo thành phần kinh tế thì các đơn vị có vốn đầu tư trong nước dần giảm tỉ trọng nhưng không đáng kể trong tổng kim ngạch nh ập khẩu và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong suốt giai đoạn từ năm 2007 đến 2010, trong đó cao nhất là 81% vào năm 2008. T rong đó quốc doanh địa phương có xu hướng t ăng dần tỉ trọng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng dần tỉ trọng như ng không đáng kể trong tổng kim ngạch nhập khẩu. N ăm 2009 kim ngạch nhập khẩu của


khu vự c này chiếm 21% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng 2% so với 2007, năm 2007, năm 2010 là 21,8% tăng 0,8% so với năm 2009.

Bảng 2.5. Mặt hàng nh ập khẩu chính TP. HCM từ 2007-2010

Đ VT: Nghìn USD


Mặt hàng

2007

2008

2009

2010

- Sữa và sản phẩm từ sữa

134.904

208.631

152.654

285.493

- Dầu mỡ động thực vật

151.053

215.350

141.758

171.241

- Nguyên, phụ liệu SX

thuốc lá


87.495


79.428


100.384


92.904

- Thuốc trừ s âu và nguyên

liệu


20.799


41.297


33.227


54.984

- Bột mỳ

28.970

25.149

32.796

40.890

- Phân bón

173.933

186.099

180.604

117.499

- Xăng dầu

1.516.477

2.473.207

1.301.717

612.581

- N guyên, phụ liệu tân dược

46.543

40.769

34.721

46.473


- N guyên, phụ liệu giày dép


132.143


168.871


142.415


166.358

- Phụ liệu ngành may

179.867

198.720

164.839

179.939

- Vải

473.542

573.405

528.251

611.638

N guồn: Cục Thống k ê T P. HCM

Hình 2.8a. Cơ cấu các m ặt h àng nh ập khẩu chính giai đoạn 2007


- Sữa và s ản phẩm từ sữa - Dầu mỡ động thực vật - Phân bón

- Xăng dầu - Nguy ên, phụ liệu giày dép - Phụ liệu ngành may

Nghìn USD

3.000.000


2.500.000


2.000.000


1.500.000


1.000.000


500.000


-

2007

2008

2009

2010

Năm


 NHẬN XÉT:

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu:

Sản phẩm có kim ngạch nhập khẩu nhiều nhất năm 2010 là xăng dầu (612.581 nghìn USD), vải (611.638 nghìn U SD ) sữa và sản phẩm từ sữa

(285,493 nghìn USD ), nguyên phụ liệu ngành m ay (179.939 nghìn U SD ), nguy ên


phụ liệu ngành giày dép(166.358 nghìn U SD ),… Qua biểu trên cho thấy, trên địa bàn TP. H CM cơ cấu nhập khẩu theo nhóm hàng có những chuy ển biến theo hướng gia tăng nhập khẩu nhóm hàng nguyên nhiên liệu trừ xăng dầu, phân bón. Các mặt hàng xăng dầu có sản lư ợng nhập khẩu giảm dần trong nhữ ng năm gần đây do các mỏ dầu cũ dần cạn kiệt trong khi công tác thăm dò gặp nhiều trở ngại. Bên cạnh đó, khi nhà máy lọc d ầu Dung Quất được đưa vào vận hành sẽ đáp ứng được phầ n nào lượng xăng dầu tiêu dùng trong nước, giảm nhập khẩu từ nước ngoài. Sản lư ợng xăng dầu nhập khẩu thấp nhất là 612.581 nghìn U SD (năm 2010) giảm đi khoảng bốn lần so với năm 2007, phân bón nhập khẩu thấp nhất đạt 170.760 tấ nvào năm 2010, giảm đi 35% so với năm 2009.

Tóm lại, nhữ ng s ản phẩm nhập khẩu chủ yếu vẫn là nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất của các ngành công nghiệp chế biến. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của các ngành này một khi nhữ ng nguồn hàng nhập khẩu trên bị sụt giảm sản lượng do tác động của giá cả, thị trường nhập khẩu và tình hình kinh t ế của các nước xu ất khẩu hàng hóa cho TP. HCM nói riêng và Việt Nam nói chung.

Hình 2.9. Xuất nhập khẩu hàng hóa TP.HCM giai đoạn 2007 - 2010


Năm 2010

15,998

21,063

Năm 2009

13,884

19,477

Năm 2008

13,724

23,284

Năm 2007

10,925

18,101

Tri ệu USD




Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Xuất khẩu không tính dầu thô) Ex port (include crude oil)

10,925

13,724

13, 884

15, 998

Nhập khẩu Import

18,101

23,284

19, 477

21, 063


Nhận xét:

Nhập siêu xảy ra liên tục trong suốt giai đoạn 2007 – 2010, tuy nhiên giá trị nhập khẩu có xu hướng giảm, từ 23.284 triệu U SD năm 2008 đã giảm xuống

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí