Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh - 10


S TT

CHỈ TIÊU 10

HẠNG ĐIỂM

TỔ NG

Mq

%

5

4

3

2

1

1

Nhóm giải pháp về n guồn nhân lực

62

75

26

10

0

708

32,7

2

Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng

88

50

33

2

0

743

34,4

3

Nhóm giải pháp về tài chính

77

44

47

5

0

712

32,9



1.135

676

318

34

0

2.163

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh - 10


STT

CH Ỉ TIÊU 10

Mq

%

1

Nhóm giải pháp v ề cơ sở hạ tầng

34,4

2

Nhóm giải pháp v ề tài chính

32,9

3

Nhóm giải pháp v ề n guồn nhân lực

32,7


Hình 3.11. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQ ĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 10


Tỷ lệ

35,0%

34,0%

33,0%

32,0%

31,0%

34,4%

32,9%

32,7%

1

2

Mq

3


STT

CHỈ TIÊU 11

H ẠNG ĐIỂM

TỔ NG

Mq

%

5

4

3

2

1

1

Nân gcấp, thay thế phần mềm khai báo h ải quan điện tử


16


77


66


14


0


614


19,3

2

Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sunghệ thống luật pháp về thủ tục hải quan điện tử


14


55


87


17


0


585


18,4

3

Nhóm giải pháp về hạ tần gcông n ghệ thông t in

64

71

29

9

0

709

22,3

4

Nhóm giải pháp về con người

48

89

33

3

0

701

22,0

5

Nhóm giải pháp kh ác

21

46

77

24

5

573

18,0



815

1.352

876

134

5

3.182

100


STT

CHỈ TIÊU 11

Mq

%

1

Nhóm giải pháp về hạ tần gcông n ghệ thông t in

22,3

2

Nhóm giải pháp về con người

22,0

3

Nân gcấp, thay thế phần mềm khai báo h ải quan điện tử

19,3

4

Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sunghệ thống luật pháp

về thủ tục h ải quan điện tử

18,4

5

Nhóm giải pháp kh ác

18,0


Hình 3.12. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQ ĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 11

Tỷ lệ

25,0%

20,0%

15,0%

10,0%

5,0%

0,0%

22,3%

22,0%

19,3%

18,4%

18,0%

1 2

3

Mq

4

5


STT

CHỈ TIÊU 12

H ẠNG ĐIỂM

TỔ NG

MQ

%

5

4 3

2

1

1

Là yếu tố đảm bảo quy trình thủt ục hải quan điện tử diễn ra an toàn và hiệu quả


18


115 36


4


0


666


22,9

2

Phù hợp với tất cả loại hình doanh nghiệp

22

79 46

26

0

616

21,2

3

Quản lý còn lỏn glẻo, nhưngchấp nhận được

16

85 47

3

22

589

20,3

4

Rất kém, cần phải khắc ph ục và nâng cấp nhiều

6

53 88

23

3

555

19,1

5

Hoàn toàn chưa hiệu quả

5

22 95

28

23

477

16,4



335

1.416 936

168

48

2.903

100


STT

CHỈ TIÊU 12

Mq

%

1

Là yếu tố đảm bảo quy trình thủ t ục hải quan điện tử diễn ra an toàn và h iệu quả

22,9

2

Phù hợp với tất cả loại hình doanh nghiệp

21,2

3

Quản lý còn lỏng lẻo, nhưng chấp nhận được

20,3

4

Rất kém, cần phải khắc ph ục và nâng cấp nhiều

19,1

5

Hoàn toàn chưa hiệu quả

16,4


Hình 3.13. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQ ĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 12

Tỷ lệ

25,0%

20,0%

15,0%

10,0%

5,0%

0,0%

22,9%

21,2%

20,3%

19,1%

16,4%

1 2

3

Mq

4

5


3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình thủ tụ chải quan điện tử đối với hàng hóa xu ất nhập kh ẩu bằng đườn g biển tại TP. HCM

Qua phân tíc h ở trên cho th ấy ở t ất cả các l oại hình doanh nghiệp có hoạt động khai báo thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển t ại TP. HCM đều có thể trả lời câu hỏi để tiến hành hoàn thiện các dị ch vụ khai báo hải quan điện tử của mình.

Trong luận văn chúng tôi chỉ đề cập đến trường hợp điển h ình là ở công ty TNHH tiếp vận và vận tải Á Âu đưa r a nhữn g y êu cầu cần phải hoàn thiện để có thể xử lý nhữn g vướng mắc, nâng cao chất lượng của việc áp dụn g quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hó a xuất nhập khẩu b ằng đư ờng biển. Đồng thời những kiến nghị giải pháp đưa ra sẽ giúp cho ngành Hải quan trả lời được nhữ ng câu hỏi sau:

Họ đã và đang làm đ ược những gì.

Những vấn đ ề gì đan gtồ ntạ i mà họ cần quan tâm. Họ mong muốn đạt được những kết quả gì.

Để đạt đư ợc nhữ ngm ong m uốn đó họ cần phải t hực hiện bằng cách n ào. Họ phải bắt đầu nhữn g công việc đó khi nào.

3.3.1. Một số giải phá pcấp công ty

Xây dựng bộ phận nhân viên làm thủ tục hải qu an thông hiểu và nắm bắt rõ luật lệ trong nước cũng như quốc tế sẽ là một thế m ạnh của công ty để thự c hiện cho đúng quy định, tránh để xảy ra sai sót do không nắm được đầy đủ văn bản mới. Thiết nghĩ công ty Á Âu, phân công cho một hoặc hai nhân viên chuyên trách về cập nhật thông t in, nắm bắt luật lệ và nhữ ng thay đổi mới trong môi trư ờng cạnh tranh quốc tế như hiện nay như Incoterms 2010, các văn bản luật về TTHQĐ T... là một điều thật sự cần thiết.

Đào tạo và n âng cao nghiệp vụ: Ban giám đốc cần thường xuyên xây dựn g các chư ơng trình đào tạo chuẩn và gởi nhân viên tham gia các khóa đào tạo bên ngoài nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên các bộ phận. Hơn thế nữa, các nhân viên ở các phòng ban khác nhau cần hiểu rõ về công việc của nhau để t ạo sự liên kết chặt chẽ, sự p hối hợp nhịp nhàng giữ a các bộ phận, ngoài ra còn phân định trách nhiệm công việc rõ ràng và hợp lý, tránh những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó công ty cũng cần thường xuyên tổ chức


các họp giao ban báo cáo tiến độ làm việc giữa nhân viên với các cấp quản lý để tăng t ính hiệu quả trong công việc, cũng như nâng cao t ính t rung thực cho nhân viên.

- Tổ chức các lớp chuyên đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số hàng hóa,

nghiệp vụ ngoại thư ơng, vận tải bảo hiểm, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán v.v.. định kỳ 3 tháng/ lần cho các nhân viên chứ ng từ và giao nhậ n.

- Khuyến khích nhân viên học t ập ngoại ngữ, tin học ngoài giờ. N goài nội dung kế hoạch đào tạo tổng thể trên đây, để việc thực hiện thủ t ục H QĐ T đạt kết quả tốt cần chú ý đào tạo nhân viên tham gia quy trình thủ tục HQĐ T các nội dungs au:

Về tin học: nhữn g kiến thức tổng quát về tin học, cách sử dụng các hệ thống chươngtrình đối với từng khâu công tác.

Về ngoại ngữ: đào t ạo sử dụng ngoại ngữ Anh và tập trung vào 2 chuyên ngành chủ yếu là ngoại thư ơng và hải quan.

- Khuyến khích nhân viên đã có trình độ đại học, học bằng 2 và đào tạo sau đại học các chuy ên ngành mà công việc xuất nhập khẩu nó i chung và khai báo hải quan cần như kế toán, tà i chính, ngoại ngữ, công nghệ thông tin.

- Công ty cần có kế hoạch khen thư ởng cho các nhân viên đạt thành tích hay vượt yêu cầu. Bởi vì xã hội ngày nay thì người lao động rất quan tâm đến ch ính sách đãi ngộ. Chính sá ch phúc lợi có thể là tă ng lươn g (10% / 6 tháng); thưởng bằng ngày phép hoặc tài trợ các chuyến du lịch; học bổng dàn h cho nhân viên có mong muốn trau dồi thêm kỹ năng tin học, ngoại ngữ...

- Kinh tế ngày càng hội nhập thì dịch vụ khai báo hải quan thuê càng phát triển, các công ty làm đại lý hải quan mọc lên ngày càng nhiều nhất là ở các khu vực gần các Cảng. Vì khách hàng luôn nhận được bảng báo giá từ các công ty khác có thể là rẻ hơn, do đó nhân viên của công ty phải nêu cao trách nhiệm, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng.

- Khi vận dụng N ghị quy ết Số 222/2009/TT-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2009 thì trách nhiệm pháp lý của công ty sẽ tăng lên, công ty sẽ chịu sự giám s át nhiều hơn, do đó công ty cần thận trọng hơn nữa đặc biệt là các nhân viên làm thủ tục hải quan. Công ty cần ký hợp đồng bằng văn bản rõ ràng với các DN khách hàng trong lĩnh vực làm thủ tục hải quan này. Yêu cầu chủ hàng cung cấp


đầy đủ, chính xác các chứng từ và thông t in cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của từng lô hàng.

- Nhân viên làm thủ tục hải quan không nên hối lộ cho cán bộ hải quan hoặc có hành vi tiêu cực khác liên quan đến việc làm thủ tục hải quan.

Ngoài các giải ph áp trên, công ty cần xem xét các yếu tố thu ộc về cơ sở hạ tần g, thay mới hoặc nâng cấp các máy móc, t hiết bị phục vụ công tác khai báo TTHQ ĐT đã quá cũ kỹ, nhằm đẩy nh anh tiến độ khai bá o, xử lý thông tin và các thủ tục có liên quan đến việc giải phóng hàng, giúp cắt giảm chi phí lư u kho, lưu bãi, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

3.3.2. Một số giải phá pcấp cơ qu an, Bộ, ngành

Bảng 3.2 . Đánh giá cá c chỉ dẫn của nhóm 2 gồm 5 chỉ tiêu lớn cho tất cả các loại hình DN

Các chỉ tiêu lớn

Tổng điểm từn g chỉ tiêu

Mq (%)

Hạng

1

3182

21,5

1

7

2974

20,1

2

12

2903

19,6

3

8

2885

19,5

4

6

2863

19,3

5

Tổng

14807

100


Theo 5 chỉ dẫn phản hồi của các phi ếu điều tra cho thấy cao nhất là có 21,5% số ý kiến cho rằng cần ưu tiên thực hiện các giải pháp cấp cơ q uan, bộ, ngành bao gồm các nhóm giải pháp sau đây để công tác khai báo TTHQĐT đ ạt được kết quả tốt nhất:

Nhóm giải pháp về hạ tần g và công nghệ th ôn g tin:

Ngành hải quan cần tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan để chuẩn hóa, mã hóa và xây dựng cơ chế cập nhật các danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có điều kiện, các danh mục quản lý chuyên ngành. Đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu chung kết nối giữa các Bộ, ngành trong cấp phép và quản lý danh mục chuyên ngành. Cùng với sự bùng nổ về công nghệ thông t in trên toàn cầu thì sự nghiệp của hải quan cũng đư ợc hiện đại hóa do đó phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo cán bộ, tích hợp hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin đã p hát triển trước thành một hệ thống t hống nhất đa dạng, hoạt động


ổn định trên diện rộng. Lự a chọn nhữ ng nghiệp vụ hải quan, địa bàn triển khai phù hợp để thí điểm sao cho có hiệu quả nhất, trên cơ sở đó t ạo động lực và sức ép với tất cả các n ghiệp vụ và địa bàn khác.

Đ ẩy mạnh “ cơ chế hải quan một cửa” với WCO 3.0:

Trao đổi về vấn đề chuẩn hoá thông tin phục vụ thủ tục HQĐT hướng đến thực hiện “cơ chế một cử a” vào 2012, ông N guy ễn Trần Hiệu - Phó Cục truởng Cục CNTT - Thống kê (Tổng Cục hải quan) khẳng định: “Cơ chế một cửa cho phép việc cung cấp, xử lý dữ liệu một lần và ra quyết định một lần, nhằm giúp cho việc thông quan hàng hoá được thự c hiện nhanh chóng”. Trong đó, khái niệm “ra quyết định một lần” được hiểu thống nhất là một điểm ra quyết định duy nhất đối với việc thông quan trên cơ sở các quyết định do các cơ quan chức năng ban hành và được gử i tới cơ quan hải quan kịp thời.

Xây dựng, điều chỉnh các quy trình xử lý dữ liệu DN, các sơ đồ phụ cho quy trình của sơ đồ t hông tin toàn diện và xây dựng Bộ dữ liệu nhiều lớp thân thiện hơn với ngư ời sử dụng:

Chứn g từ thư ơng mại và thủ tục đơn giản hoá phù hợp với các chuẩn mực quốc tế sẽ là những tác động lớn nhằm thúc đẩy giao dịch thư ơng mại (vì bộ chứ ng từ này sẽ cung cấp cơ sở chung cho việc thực hiện các biện pháp tương tự được áp dụng ở nhiều nước và vùng lãnh thổ khác nhau). N goài ra, chứ ng từ thương mại là bước đi đầu tiên trong tiến trình việc n ộp chứ ng từ điện tử và tự động hoá hải quan, mà trong đó mẫu dữ liệu hải quan (WCO Dataset) cung cấp một khuôn khổ làm việc với các bộ dữ liệu đã đư ợc tiêu chuẩn hóa. Hội đồng Tổ chứ c hải quan thế giới (WCO) đã thông qua ba thành phần cơ bản của mẫu dữ liệu WCO phiên bản 3.0 gồm các mẫu xử lý dữ liệu về DN , các bộ dữ liệu và mẫu thông tin toàn diện. Các thành phần dữ liệu này sẽ chính là nền tảng để xây dựng, điều chỉnh các quy trình xử lý dữ liệu D N, các sơ đồ phụ cho quy trình của sơ đồ t hông tin toàn diện và xây dựng Bộ dữ liệu nhiều lớp thân thiện hơn với người sử dụng. Và với những thông tin điện tử tiêu chuẩn như vậy, các DN khi xuất trình cho cơ qu an hải quan, các cơ quan quản lý khác để hoàn thiện thủ tục xuất nhập cảnh, quá cảnh, thông quan hàng hóa trong các giao dịch thư ơng mại quốc tế sẽ cho phép hệ thống thông tin của hải quan, các


cơ quan quản lý liên quan và các đối tác thương m ại làm việc cùng nhau một cách hiệu quả nhất.

Mạng kết nối giữa các Chi cục Hải quan và kho bạc Nhà nước cần nâng cấp và thống nhất hơn nữ a để tránh trường hợp DN đã nộp thuế, phạt ở kho bạc nhưn g Chi cục HQ không cập nhật được dẫn đến những lần mở tờ khai sau đó đều bị cư ỡng chế thuế. Nếu nhân viên giao nhận không mang theo biên lai thuế thì sẽ không phong tỏa được nợ thuế, dẫn đếnmất thời gian cho DN .

Hạ t ầng viễn t hông của các nhà cung cấp dịch vụ còn hạn chế, vẫn còn xảy ra gián đoạn do sự cố đường truy ền. Hệ thống an ninh an toàn mạng còn thiếu t hiết bị bảo vệ thông tin giữa hải quan và DN qua đường truyền Internet; phần m ềm thủ tục H QĐ T trong quá trình vận hành còn phát sinh lỗi, chậm được khắc phục. Đề nghị Tổng cục Hải quan s ớm cấp mới các thiết bị CN TT đảm bảo an ninh an toàn m ạng, cơsở dữ liệu và nâng cấp phần mềm thông quan điện tử.

Nhà nư ớc cần có nhữ ng chính s ách thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến trình làm mới và nâng cấp lại các cơ sở hạ tầng giao thông t ạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao nhận nói chung và việc thực hiện thủ tục H QĐT nói riêng thực hiện nhanh chóng hơn. N gành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu muốn phát triển cần có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Điều này chỉ cóthể đạt đư ợc thông qua việc tăng cư ờng thu hút vốn đầu tư nước ngoà i thì mới có thể tận dụng đư ợc nguồn vốn cùng với công nghệ hiện đại nhờ đó nhanh chóng thay đổi bộ mặt của ngành. Tại Cảng Cát Lái, với sự hỗ trợ của t ổ chức JICA (Nhật Bản) từ khi có hệ thống máy soi container vào cu ối năm 2010, thời gian giải phóng hàng hóa được rút gọn rất nhiều, giảm thiểu thời gian, t iền bạc cho cả doanh nghiệp và cán bộ hải quan.

Về phần m ềm quản lý HQ ĐT: Cần xây dự ng bộ lọc để loại trừ ngay từ đầu các tờ khai truyền trùng trong ngày, đối với các trường hợp DN hủy tờ khai do truyền trùng phải thực hiện việc quản lý rủi ro để có thể đưa DN vào danh sách trọng điểm cần kiểm tra hồ sơ giấy hoặc thực t ế hàng hóa. Qua kiểm tra thự c tế cho thấy, DN có thể kết xuất t ờ khai điện tử từ Phần mềm của công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn sang Excel, sau đó copy mã vạch để tạo một tờ khai điện tử luồng X anh giống như thật trong trường hợp DN bị phân luồng Đỏ phải kiểm tra hàng hóa. Nếu bộ phận giám sát không thực hiện việc mở máy

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí