để kiểm tra thì DN có thể dễ dàng lấy được hàng hóa qua khu vự c giám sát của Hải quan. Chính vì thế, nên mã hóa thông tin trên mã vạch để phát hiện tờ khai giả, làm việc với các đơn vị viết phần mềm của DN không có chứ c năng kết xuất và sửa chữa các thông tin từ Hải quan truy ền về dưới dạng Excel. Đặc biệt theo Chi cục hải quan Cảng Sài Gòn khu vực 1, hiện nay tình trạng DN sửa tờ khai khá nhiều, trung bình mỗi ngày có 50-60 trường hợp (chiếm đến 5%/tổng số tờ khai). Đối với những trường hợp này, hiện Chi cục thực hiện chuyển luồng (từ Xanh s ang Vàng hoặc Đỏ) để kiểm tra, tránh sự gian lận của DN . Nhiều DN cho rằng việc xây dựng phần mềm ứng dụng CNTT cần được đầu tư một cách thích đáng, khắc phục nhữngsự cố và bất cập so với trước. Các DN đề nghị Tổng cục hải quan cần phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm để hoàn chỉnh sớm, đồng thời hướng dẫn triển khai cho các DN nắm bắt và kịp thời vận hành khi các Cục hải quan địa phương mở rộng thự c hiện thủ tục HQĐT.
Nhóm giải pháp về con người :
Lãnh đạo cấp cao thường xuy ên kiểm soát, thanh tra ở các đơn vị Chi cục hải quan để nắm bắt tình hình, giải quyết những khó khăn và kịp thời phát hiện nhữ ng vi phạm của công chứ c hải quan cũng như DN.
Hoạt động XNK ngày càng t ăng, số lượng hồ sơ giải quyết rất nhiều do đó công chức hải quan nên tập trung làm việc hết khả năng, tránh lơ là sang chuyện khác hay tiếp những khách hàng quen biết gây mất thời gian và tồn đọng hồ s ơ. Lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động minh bạch, liêm chính, cán bộ công chức hải quan cần đối xử công bằng với tất cả các DN và cùng DN góp phần làm trong sạch bộ máy Nhà nước.
Công chức hải quan nên tư vấn một chút, rút ngắn gọn nhữ ng gì khách hàng thật sự cần thiết để DN thông suốt và lần sau sẽ làm tốt hơn.
Bộ phận luân chuyển tờ khai giữ a các khâu cần làm việc tích cực hơn, không nên đợi đến hồ sơ nhiều mới chuyển đi. Tăng cư ờng sự luân chuy ển của tờ khai để tờ khai có thể thông quan trongthời gian sớm nhất.
Lực lư ợng HQ là lực lư ợng hoạt động có tính kỷ luật cao, có đủ trình độ chuyên môn trong công tác do đó phải không ngừn g nâng cao trình độ
chuyên môn v à tin học, ngoại ngữ, khả năng hiểu biết của mình nhất là trong xu thế hiện đại hóa côngt ác hải quan như hiện nay.
Có thể bạn quan tâm!
- Ph Ân Loại Phiếu Điều Tra Theo Th Ời Gian Hoạt Độn G Của Dn
- Biểu Đồ Đánh Giá M Ức Độ Áp D Ụn G Tthqđt Tại Tp. Hcm Dựa Vào Tiêu Chí 2
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh - 10
Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.
Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ su ng các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động khai báo HQĐ T:
Trong quá trình thực hiện quy trình thủ tục hải quan, Cục Hải quan TP. HCM đã phát hiện một hình thức gian lận thương mại mới mà một số doanh nghiệp đang sử dụng để “qua mặt” cơ quan chức năng trong việc xin giấy phép nhập khẩu tự động. Theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC của Bộ T ài chính thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm m ục đích thương mại là “quà biếu, tặng của tổ chứ c, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chứ c, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chứ c, cá nhân ở nư ớc ngoài” và “hàng hóa phi mậu dịch khác” không bị giới hạn về số lượng, trị giá của hàng hóa. M ặt khác theo quy định tại Thông tư 24/2010/TT -BCT quy định về việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng thì hàng nhập khẩu phi m ậu dịch không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này. Hiện nay nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã biết về kẽ hở khi thự c hiện 02 văn bản pháp luật trên nên đã chuyển loại hình nhập khẩu hàng hóa theo các loại hình khác sang loại hình phi mậu dịch với số lư ợng và trị giá cao mà không cần giấy phép nhập khẩu tự động. Tuy nhiên, cơ quan Hải quan không có cơ sở để xác định doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân s ai phạm vì pháp luật chưa quy định.
Vấn đề đư ợc đặt ra đ ó chính là luật pháp điều chỉnh về HQĐ T vẫn còn kẽ
hở để các DN lách luật, gây thất thu số tiền thuế rất lớn do vậy cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung thêm m ột số điều luật giúp hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, tạo ra môi trường k inh doanh lành mạnh cho cộng đồng DN.
H iện tư ợng chuyển giá không chỉ làm Ngân sách quốc gia bị thất t hu một số tiền lớn (do DN khai báo trị giá hàng xuất nhập khẩu giảm xuống làm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp giảm xuống), mà nó còn cóthể gây ra những hậu quả tiêu cực cho cả nền kinh t ế. N gư ợc lại DN kê khống giá nhập khẩu nguy ên liệu máy móc thiết bị từ công ty mẹ ở nước ngoài làm cho mức nh ập siêu tăng lên. Hậu quả của việc này là làm cho giá t hành sản phẩm do các DN này sản xuất ra trở nên đắt hơn. Gía thành cao là cơ sở để các D Nbáo cáo lỗ. N guy hiểm hơn,
tình trạng này kéo dài sẽ tạo ra m ột môi trư ờng cạnh tranh không bình đẳng với DN Nhà nước, làm m ất cân đối cán cân ngoại tệ.
Chống chuyển giá là một công tác rất quan trọng để tránh t hất thu thuế và tránh được những tác động tiêu cực do việc chuy ển giá gây ra. Các cơ quan chứ c năng cũng như N gành HQ cần vào cuộc mạnh mẽ hơn nữa. Các biện pháp Ngành HQ cần thực hiện như:
- Tăng cường lực lượng cán bộ công chức có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực trị giá HQ.
- Đẩy m ạnh công tác thu thập và xử lý thông t in để phát hiện các hành vi có dấu hiệu chuyển giá.
- Tập trung vào các đối tượng nghi vấn là các DN có dấu hiệu XK , NK có giá quá cao hoặc quá thấp so với giá thị trường.
DN thường có mong mu ốn được hưởng mức thuế suất thấp nhất hoặc 0% nên thư ờng khai báo không đầy đủ về tính ch ất, thành phần, công dụng của hàng hóa. Chính vì thế mà để việc áp dụng mã số tính thuế cho chính xác thì Bộ tài chính cần thảo luận và ban hành Biểu thuế X NK thật chi tiết đối với từng mặt hàng cụ thể, xây dựng mức thuế suất giống nhau đối với các mặt hàng có tính chất tương tự để hạn chế gian lận thư ơng mại, đồng thời có mức độ linh hoạt nhất định để có thể điều hành trong phạm vi cho phép và không trái với quy định của WTO.
KẾT L UẬN
Q ua thời gian thự c h iện là 3 tháng, với mục đích là tìm ra những điều cần phải hoàn thi ện về thủ tục hải quan điện tử đối với hàn ghóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại khu vự c TP. HCM. Mặc dù nhữ ng điều tra này mới chỉ đạt khoảng 60% – 70% chưa trên diện rộ ng t oàn quốc và dừng l ại ở mứ c điềut ra thu thập các thông tin về thủ t ục hải quan đ iện tử, nhưng kết qu ả điều tra cho thấy nhữ ng điểm cần phải hoàn thiện đó chính là những giải pháp nâng cao hiệu quả của quy t rình thủ tục hải quan đ iện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP. HCM. Bư ớc triể n khai các giải pháp của nghiệp vụ này xin được tiến hành theo nhu cầu của từng loại hình doa nh nghiệp riêng biệt. Qua việc thực hiện luận văn em đã tiếp cận đư ợc phư ơng pháp điều tra thực t ế thị trường và đồng thời cũng thu được kết quả thực tế điều tra đánh giá ý kiến của các đối tượng được khảo sát trong lĩ nh vự c hải quan điện tử. Từ nhữn g phân tích kết quả của các phiếu điề u tra thực t ế em có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hi ệu quả của q uy trình thủ tục hải quan điện tử tại TP. HCM. Qua đánh giá thực tế của nhữ ng ngư ời hoạt động trong ngành giúp cho các doanh nghiệp có thể thấy được các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có những ảnh hưởng như thế nào đến quy trình thủ tục hải quan điện tử, qua đó rút ra nhữ ng giải pháp tốt nhất có thể, đạt được mục tiêu ki nh doanh theo hướ ng tốt nhất của thị trường và xã hội. Trong cách p hân tích mới giúp doanh nghiệ p nhìn thấy các điểm mạnh và đi ểm yếu của mình để khắc phụcth eo hướng khả thi nhất.
Trải qua lịch sử p hát triển lâu dài, thủ t ục hải quan Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng đã không ngừng đư ợc h oàn thiện, tiến dần t ới phù hợp với thủ tục hải quan của các nước trên thế giới. Để làm tốt công việc của mình các nhà xuất nhập khẩu phải hiểu đư ợc nghiệp vụ hải quan, nắm vững và tuân thủ đúng nhữn g quy định của Nhà nư ớc về thủ tục hải quan. Đồng thời ngành H ải quan phải tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan theo hư ớng khoa học, nghiêm minh, t ạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngoại thư ơng nước nhà phát triển.