DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Quản Tuấn An (2002), “Các hiệp định song phương về quyền tác giả đã ký và được thực hiện tại Việt Nam”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (2-212), tr.35.
2. Vũ Ngọc Anh (1998), Khái niệm thực tiễn của hải quan Việt Nam trong việc thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, Tài liệu hội thảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới 1998.
3. Nguyễn Thị Quế Anh - Vũ Trọng Lâm (8/2003), “Pháp luật về quyền tác giả ở Liên bang Nga”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, (số 4).
4. Nguyễn Thị Quế Anh (2004), Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về xác lập quyền sở hữu công nghiệp, Đóng góp luật dự thảo quyền sở hữu trí tuệ.
5. Phạm Phi Anh (11/2003), “Thị trường khoa học công nghệ và vai trò của sở hữu công nghiệp”, Tạp chí Tin tức hoạt động sở hữu công nghiệp, (27+28).
6. Trần Thị Lan Anh (2004), “Hiệp định TRIPS và những thách thức về thực thi pháp luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (3-144).
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn Thiện Hệ Thống Pháp Luật Về Sở Hữu Trí Tuệ
- Đẩy Mạnh Việc Tuyên Truyền, Giáo Dục Pháp Luật Về Bảo Hộ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam - 13
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
7. Nguyễn Mạnh Bách (2001), Tìm hiểu luật dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, Nxb Tổng hợp Đồng Nai.
8. Báo đầu tư (8/8/2005), “Bùng nhùng” sở hữu trí tuệ, (94-1361), TP Hồ Chí Minh.
9. Báo khoa học và phát triển (16 - 22/12/2004), “Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự”, (51).
10. Báo tuổi trẻ Thủ đô (17/3/2006), “Tin kinh tế tham khảo”.
11. Báo Thanh niên (28/4/2005), “Tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm trên thế giới”.
12. Lê Thế Bảo (2004), Lực lượng quản lý thị trường với công tác đấu tranh chống hàng giả và hàng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, Cục sở hữu trí tuệ.
13. Đỗ Đức Bình (2004), “Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam”,
Tạp chí Kinh tế phát triển.
14. Bộ Khoa học công nghệ (14/7/2004), Chỉ thị số 18/2004/CT - BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ về việc tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa nhập khẩu.
15. Nguyễn Văn Cường (2005), “Một số ý kiến về việc sửa đổi hoàn thiện các quy trình bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong dự thảo luật dân sự (sửa đổi)”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề pháp luật về sở hữu trí tuệ.
16. Cục Bản quyền tác giả Văn học nghệ thuật (2005), Báo cáo công tác từ năm 2001 - 2005 và phương pháp hướng nhiệm vụ năm 2006 - 2010.
17. Cục Sở hữu trí tuệ (2004), Các thông tin khái quát mà các doanh nhân cần biết về sở hữu trí tuệ - Dự án EC Việt Nam về sở hữu trí tuệ.
18. Cục Sở hữu trí tuệ (2004), Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
19. Cục Sở hữu trí tuệ, Các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ.
20. Vũ Mạnh Chu (2002), “Cục bản quyền tác giả - Một chặng đường”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (2-212), tr.7.
21. Lê Thị Kim Chung (2004), “Cần hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề pháp luật về sở hữu trí tuệ.
22. Nguyễn Bá Diến (2003), “Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề pháp luật về sở hữu trí tuệ.
23. Phan Việt Dũng (2002), “Quản lý tập thể quyền tác giả và khả năng thực thi ở Việt Nam”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (2-212), tr.27.
24. Vũ Thế Dũng (2005), “Quốc tế hóa thương hiệu Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (6).
25. Đặng Đình Đào (2004), “Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”, Tạp chí Kinh tế phát triển, (10).
26. Văn Giang (26/4/2006), “Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đã đế hồi nóng bỏng?”, Báo Hà Nội mới.
27. Nguyễn Thanh Hằng (28/11/2003), “Sự khác biệt về hàng giả và hàng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp”, Tạp chí Tin tức hoạt động sở hữu công nghiệp.
28. Nguyễn Thanh Hằng (28/11/2003), “Bảo hộ tên thương mại và nhãn hiệu hàng hóa những quy định pháp luật chưa đồng bộ”, Tạp chí Tin tức hoạt động sở hữu công nghiệp.
29. Phạm Thị Thu Hà (2002), “Vai trò của quyền tác giả trong đời sống hiện đại”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (2-212), tr.31.
30. Vĩnh Hà (2005), “Bản quyền tác giả trong thời kỳ “kỹ thuật số””, Báo Giáo dục thời đại, (150 + 151).
31. Trần Văn Hải - Trần Điệp Thành (2005), Thực thi quyền sở hữu trí tuệ với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hội thảo quốc tế về sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tháng 12/2005, Hà Nội.
32. Báo cáo chính và các tham luận tại Hội nghị toàn quốc về thực thi quyền sở hữu trí tuệ tháng 9/2004 tại Hà Nội.
33. Bùi Nguyên Hùng (2002), “Giải quyết khiếu nại về quyền tác giả trong 15 năm (1987 - 2001)”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (2-212), tr.11.
34. Nguyễn Mạnh Hùng (2003), “Xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp và yêu cầu đối với đạo luật chuyên ngành về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề pháp luật về sở hữu trí tuệ.
35. Nguyễn Hữu Hiển (2004), “Hiệp định TRIPS, thách thức của Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO”, Tạp chí Những vấn đề khoa học thế giới, (12-104).
36. Hoàng Phước Hiệp (2005), “Các quy định của pháp luật Việt Nam cần sửa đổi bổ sung khi gia nhập WTO và thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹ”, Tạp chí Pháp luật và Kinh tế, (6-159).
37. Bùi Đăng Hiếu (2003), “Quá trình phát triển của khái niệm quyền sở hữu”,
Tạp chí Luật học, (7).
38. Như Hoa (20/5/2005), “Khắc phục tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm”, Báo nhân dân.
39. Đặng Vũ Huân (2005), “Nâng cao vai trò nhận thức xã hội trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (5-158).
40. Hồ Ngọc Lâm (2002), “Các quy định hiện hành về quyền tác giả của Việt Nam với tiến trình thực hiện hiệp định thương mại Việt Mỹ”, Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật, (2-212), tr.40.
41. Ngô Hoàng Liệu - Nguyễn Đức Giao (2001), Bình luận khoa hoạc bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Tô Văn Long (2002), “Hoạt động đăng ký bản quyền tác giả trong 15 năm qua”, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, (2-212), tr.21.
43. Nguyễn Văn Luật (2004), “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và cải cách các thủ tục tố tụng tại toà án”, Tạp chí Luật học.
44. Trần Công Lý (2004), “Những nội dung cơ bản của dự thảo luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật , Số chuyên đề pháp luật về sở hữu trí tuệ.
45. C. Mác - Ph. Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 25, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Hải Minh (9/2004), “Hàng giả - đến tết lại lên”, Báo Dân chủ và Pháp luật.
47. Quang Minh (2004), “Vi phạm nhãn hiệu hàng hóa, những thiệt hại đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề pháp luật sở hữu trí tuệ.
48. Đoàn Năng (2004), “Thực trạng pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề pháp luật về sở hữu trí tuệ.
49. Đoàn Năng (2004), Mối quan hệ giữa các quy định về sở hữu trí tuệ với bộ luật dân sự và các đạo luật khác có liên quan. Tài liệu hội thảo ngày 28/10/2004 tại Hà Nội.
50. Đoàn Năng, Yêu cầu của sự nghiệp cách mạng, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ.
51. Nền kinh tế tri thức - Nhận thức hành động. Kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển (2000). Nxb Thống kê, Hà Nội.
52. Ngô Tuấn Nghĩa (2005), Sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế thị trường, Luận Văn thạc sỹ kinh tế.
53. Ngô Tuấn Nghĩa (2005), “Vấn đề sở hữu trí tuệ ở Việt Nam: Định hình và khuynh hướng vận động”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, (4-108).
54. Nhật báo Sài Gòn TPHCM, (7/6/2001).
55. Đan Nhiễm (26/4/2006), “Hiểu biết về sở hữu trí tuệ còn hạn chế”, Báo Hà Nội mới.
56. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Nghị quyết sửa
đổi Hiến pháp 1992 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khoá X kỳ họp thứ 12 thông qua tháng 11/2001, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi), Khoá IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28/10/2005.
58. Phạm Gia Sơn (2004), “Việt Nam trước thềm hội nhập WTO cơ hội và thách thức”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (4), tr.39-46.
59. Nguyễn Thanh Tâm (2004), “Bước đầu đánh giá thực trạng pháp luật về thực thi quyền sở hữu công nghiệp nhằm bảo vệ lợi ích thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (6).
60. Lê Xuân Thảo (11/2003), “Nhu cầu thông tin về sở hữu công nghiệp”, Tạp chí Tin tức hoạt động sử hữu công nghiệp, (28).
61. Lê Xuân Thảo (2005), Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật về sửo hữu trí tuệ, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
62. Tất Thắng (2002), “Quyền tác giả và tiếng nói người trong cuộc”, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, (2-212), tr.47.
63. Đinh Văn Thanh (2004), “Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam trong điều kiện thế giới hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (4).
64. Kiều Thanh (2004), “Những khác biệt cơ bản giữa hai lĩnh vực của sở hữu trí tuệ”, Tạp chí Luật học, (51).
65. Lê Mai Thanh (2004), Nghĩa vụ điều ước quốc tế của Việt Nam liên quan đến chuyển dịch quyền sở hữu trí tuệ, đóng góp cho dự thảo luật sở hữu trí tuệ.
66. Lê Mai Thanh (2004), “Nghĩa vụ điều ước quốc tế của Việt Nam liên quan đến chuyển dịch quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (11).
67. Thông tấn xã Việt Nam (2005), Tin kinh tế tham khảo, (01/6/2005), tr.11.
68. Thông tấn xã Việt Nam (2005), Tin kinh tế tham khảo, (17/5/2005), tr.9.
69. Thông tấn xã Việt Nam (2005), Tin kinh tế tham khảo, (24/5/2005) tr.13.
70. Nguyễn Duy Thuận (5/2006), “Thương hiệu quốc gia từ góc nhìn của người tư vấn xây dựng thương hiệu”, Tạp chí Tia sáng, (9).
71. Thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới, Hội thảo tổ chức tại Hà Nội ngày 20 - 22 tháng 8/1998.
72. Đỗ Thế Tùng (2005), “Tác động của kinh tế tri thức đến quan hệ sản xuất”,
Tạp chí Thông tin những vấn đề kinh tế chính trị, (5, 6).
73. Nguyễn Anh Tuấn (2004), “Sử dụng thương hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (4).
74. Nguyễn Anh Tuấn (2006), “Thưong hiệu quốc gia - tổng hoà của nhiều nhân tố”, Tạp chí Tia sáng, (10).
75. Đoàn Văn Trường (2004), “Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển kinh tế”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (316), tr.6.
76. Vũ Lê Trung (2004), “Bảo hộ quyền sở hữu công Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam và những vấn đề nghiệp và vấn đề xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của công ty Honda Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (4).
77. Uỷ ban khoa học công nghệ (2005), Báo thẩm tra dự án luật sở hữu trí tuệ (Trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 7), Báo cáo kết quả giám sát về tình hình thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay.
78. Thuỳ Vân (2002), “Hoạt động quyền tác giả ở Việt Nam trong năm đầu thiên niên kỷ mới”, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, (2- 212), tr.23.
79. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), “Bảo hộ về mặt pháp lý, quản lý và thương mại hoá”, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, (3).
80. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương - Trung tâm thông tin tư liệu (2000), Nền kinh tế tri thức (Nhận thức và hành động), Nxb Thống kê, Hà Nội.
81. Viện Thông tin khoa học xã hội (2003), “Tham gia WTO - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vự sở hữu trí tuệ”, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, (8).
82. Mai Thị Hải Yến (2005), Một số vấn đề về quyền tác giả có yếu tố nước ngoài, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
83. Vũ Thị Hồng Yến (2003), Thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS/WTO trong so sánh với pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật, Hà Nội.
Tiếng nước ngoài:
84. Dominique Foray (2000), Kinh tế tri thức, NXB La Decowerte Daris (Bản dịch, tập 1, chương V, VI).
85. Kamul Jdris (2003), Intellectual property- Apower toll for Economic Growth, WIPO, Geneva.
86. Trade related Intellectual Property Rights (TRIPS) and Farmefs’Rights.