ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---------
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO KINH DOANH TRONG ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ngô Huy Cương
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Phương Thảo
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH THEO ĐỊNH HƯỚNG BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO KINH DOANH TRONG ĐĂNG KÝ KINH DOANH 6
1.1. Khái niệm quyền tự do kinh doanh và đăng ký kinh doanh 6
1.1.1. Khái niệm quyền tự do kinh doanh 6
1.1.2. Khái niệm đăng ký kinh doanh 9
1.2. Nội dung của quyền tự do kinh doanh 13
1.2.1. Nội dung triết lý của quyền tự do kinh doanh 13
1.2.2. Nội dung pháp lý của quyền tự do kinh doanh 14
1.3. Ý nghĩa, mục tiêu và nội dung của đăng ký kinh doanh 19
1.3.1. Ý nghĩa và mục tiêu của đăng ký kinh doanh 19
1.3.2. Nội dung của đăng ký kinh doanh 21
1.4. Mối liên hệ giữa quyền tự do kinh doanh và đăng ký kinh doanh 28
Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC QUI ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 THEO ĐỊNH HƯỚNG BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO KINH DOANH TRONG ĐĂNG KÝ KINH DOANH 31
2.1. Đánh giá chung về Luật Doanh nghiệp 2005 từ góc độ tự do kinh doanh 31
2.2. Thực trạng các qui định của Luật Doanh nghiệp 2005 về tự do kinh doanh và đăng ký kinh doanh 36
2.2.1. Thực trạng các qui định về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân.. 36
2.2.2. Thực trạng các qui định về cơ quan đăng ký kinh doanh 38
2.2.3. Thực trạng các qui định về điều kiện và thủ tục đăng ký kinh doanh 41
2.3. Thực trạng thi hành các qui định của Luật Doanh nghiệp 2005 về tự
do kinh doanh và đăng ký kinh doanh 56
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 NHẰM BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO KINH DOANH
TRONG ĐĂNG KÝ KINH DOANH 61
3.1. Kiến nghị về các định hướng hoàn thiện Luật Doanh nghiệp 2005 61
3.2. Kiến nghị các giải pháp 62
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Đại hội đồng cổ đông | |
ĐKKD | : Đăng ký kinh doanh |
PĐKKD1 | : Phòng đăng ký kinh doanh 1 |
TNHH | : Trách nhiệm hữu hạn |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp 2005 - 2
- Ý Nghĩa, Mục Tiêu Và Nội Dung Của Đăng Ký Kinh Doanh
- Bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp 2005 - 4
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tự do kinh doanh được khởi xướng trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, hiện đóng một vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Nó có thể được xem là dấu chấm hết cho nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp.
Tự do kinh doanh được khẳng định và được luật hóa trở thành một công cụ quan trọng trong việc bảo đảm đời sống của người dân. Với quyền tự do này, người dân có thể bỏ đồng vốn ít ỏi, chắt chiu của mình ra để thành lập doanh nghiệp kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận và thông qua đó cung cấp những hàng hóa và dịch vụ đáp ứng cho các nhu cầu của xã hội. Điều đó có nghĩa là, khi nói đến tự do kinh doanh là nói tới việc thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Pháp luật Việt Nam đã rất đúng đắn khi khẳng định quyền tự do kinh doanh là một nguyên tắc hiến định. Do đó các qui định pháp luật trong lĩnh vực kinh tế hầu như đều chú ý tới việc thể hiện nguyên tắc cơ bản này. Luật Doanh nghiệp 2005 được ban hành thay thế Luật Doanh nghiệp 1999 đã có những bước tiến đáng kể trong việc cụ thể hóa quyền tự do kinh doanh. Đạo luật này đã đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp trong đó có đăng ký kinh doanh. Nếu thành lập doanh nghiệp là một vấn đề trọng tâm của tự do kinh doanh, thì đăng ký kinh doanh (một vấn đề quan trọng của thành lập doanh nghiệp) là nơi thể hiện quan trọng của việc tiếp nhận nguyên tắc tự do kinh doanh. Dù đã có những cố gắng đáng kể, thế nhưng hiện nay việc hiểu và thể hiện nguyên tắc tự do kinh doanh trong đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp 2005 vẫn còn những thiếu sót đáng kể. Các thiếu sót này có thể đã dẫn tới việc không bảo đảm được đầy đủ quyền tự do kinh doanh, gây khó khăn cho người dân trong việc thành lập doanh nghiệp.
Không chỉ có các thiếu sót liên quan tới quyền tự do kinh doanh và đăng ký kinh doanh, mà Luật Doanh nghiệp 2005 còn có nhiều thiếu sót về các lĩnh vực khác, do đó đang được nghiên cứu sửa đổi.
Vì các lẽ căn bản nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp 2005” có tính cấp thiết cao. Việc nghiên cứu đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt học thuật, mà còn có ý nghĩa lớn trong cải cách và thực tiễn thi hành các qui định pháp luật về doanh nghiệp nói chung và về đăng ký kinh doanh nói riêng.
2. Về tình hình nghiên cứu đề tài
Tự do kinh doanh nói riêng là một đề tài không mới ở Việt Nam hiện nay. Có thể tìm thấy nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Thứ nhất, “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh ở nước ta”, Luận án tiến sĩ luật học của Bùi Ngọc Cường, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001; thứ hai, “Tự do kinh doanh và vấn đề bảo đảm quyền con người tại Việt Nam”, Sách chuyên khảo của Mai Hồng Quỳ, Nxb Lao động, TP. Hồ Chí Minh, 2012; thứ ba, “Tự do kinh doanh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, bài viết của Bùi Xuân Hải, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6/2011; thứ tư, “Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo qui định của Luật Doanh nghiệp năm 2005- Lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ luật học Nguyễn Thị Giang, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2012…
Đăng ký kinh doanh nói riêng cũng là một đề tài không mới ở Việt Nam từ trước tới nay. Có thể tìm thấy rất nhiều công trình nghiên cứu ở các bậc học khác nhau, chẳng hạn như: Thứ nhất, “Tìm hiểu về Luật Doanh nghiệp 2005”, Sách tham khảo của CIEM và GTZ, Giấy phép xuất bản số: 118-2006/CXB/5-15LĐ-ngày 16- 02; thứ hai, “Khung pháp luật về điều kiện và đăng ký kinh doanh- Thực trạng và nhu cầu hoàn thiện”, bài viết của Phan Đức Hiếu tại Hội thảo khoa học: “Khung pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư
ở Việt Nam hiện nay- Nhu cầu và định hướng hoàn thiện” do Viện Nhà nước và Pháp luật và Konrad Adenauer Stiftung tổ chức tại Huế ngày 23 và 24 tháng 8 năm 2012; thứ ba, “Báo cáo nghiên cứu so sánh luật công ty ở bốn quốc gia Đông Nam Á: Thái Lan, Singapore, Malaysia và Philippine”, Sách tham khảo của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Dự án UNDP VIE/97/016, Giấy phép xuất bản số: 1142/CXB-QLXB của Cục Xuất bản ngày 16/12/1998, Hà Nội, 1999; thứ tư, “Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo qui định của Luật Doanh nghiệp năm 2005- Lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Giang, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2012; thứ năm, “Pháp luật về giấy phép và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị trường ở Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Thị Ngân, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008; thứ sáu, “Đăng ký kinh doanh theo pháp luật của nước CHDCNH Lào- Thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, Luận văn thạc sĩ luật học của Bee Phet Tongkao, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2011…
Các công trình này đã đóng góp không nhỏ cho việc phát triển pháp luật ở Việt Nam. Mỗi công trình đều có đề cập tới sự đan xen giữa tự do kinh doanh và đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên việc nghiên cứu chuyên sâu về bảo đảm tự do kinh doanh trong vấn đề đăng ký kinh doanh tại Luật Doanh nghiệp 2005 còn bỏ ngỏ.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất, làm rõ về mặt lý luận quyền tự do kinh doanh và đăng ký kinh doanh;
Thứ hai, phân tích các qui định của Luật Doanh nghiệp 2005 theo định hướng bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong đăng ký kinh doanh để tìm ra các thiếu sót;