Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Đối Với Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Tây Ninh


bố hợp chuẩn với tổng kinh phí là 1.170.000.000 đồng. Hướng dẫn 23 hồ sơ đăng ký tham gia với nội dung hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, phát triển sản phẩm đặc thù; tiếp nhận 07 hồ sơ đăng ký tham gia. Tiếp nhận 04 hồ sơ doanh nghiệp tham gia hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ16; năm 2019 hỗ trợ 02 doanh nghiệp xây dựng hệ thống “Thực hành nông nghiệp tốt”17.

Thứ ba là hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Hiện nay, tỉnh Tây Ninh đang chú trọng phát triển các hình thức liên kết trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có năng suất, chất lượng và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp; hướng đến hình thành vùng sản xuất tập trung, khắc phục tình trạng sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu...Theo đó, các doanh nghiệp tham gia liên kết sẽ được hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng liên kết; hỗ trợ đầu tư hạ tầng phục vụ xây dựng liên kết; hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống vật tư, bao bì, nhãn mác hàng hóa18.

Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của CQĐP tỉnh Tây Ninh mà việc xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các chính sách liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của tỉnh đạt được nhiều kết quả khả quan. Từ năm 2016 đến nay,



16 Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, 2019. Báo cáo số 13/BC-UBND ngày 14/01/2019 kết quả cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

17 Ủy ban nhân dân tỉnh, 2019. Báo cáo số 488/BC-UBND ngày 27/12/2019 tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (Năm 2019).

18 Xin xem chi tiết tại Phụ lục 4, Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm


tỉnh Tây Ninh đã có 05 dự án được hỗ trợ 30% chi phí mua giống cây (gồm cây dứa (thơm), chanh dây và chuối già Nam Mỹ); tổng diện tích các dự án là 349 ha, tổng kinh phí hỗ trợ là 3.725 triệu đồng; đồng thời đã nhận hồ sơ thẩm định dự án xây dựng cánh đồng lớn liên kết sản xuất và tiêu thụ bưởi da xanh của Công ty TNHH Sau Như Một và một số nông dân liên kết sản xuất. 19

2.1.2. Tác động của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Qua hơn 03 năm triển khai thực hiện, các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đáp ứng phần nào nhu cầu của doanh nghiệp tại địa phương được thể hiện ở những phương diện sau:

Một là, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp sạch ngày một nhiều. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực nông nghiệp tăng dần qua các năm. Điều này đã làm số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cũng tăng dần qua các năm.

Bảng 2.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp20


STT

TIÊU CHÍ

NĂM 2016

NĂM 2017

NĂM 2018

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp của chính quyền địa phương - Lý luận và thực tiễn tại tỉnh Tây Ninh - 6



19 Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, 2019. Tờ trình số 380/TTt-UBND ngày 04/3/2019 về việc hỗ trợ liên kết sản xuất và tiệu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025.

20 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh, năm 2019. Báo cáo số 52/BC-SKHĐT ngày 13/3/2019 báo cáo tổng kết thi hành pháp luật Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 22/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020. Trang 1.



1

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới

Tỷ lệ

60


10,58%

80


13,29%

90


15,9%


2

Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động

Tỷ lệ

618


14,16%

697


14,38%

735


12,6%

Hai là, số dự án nông nghiệp công nghệ cao ngày càng nhiều. Tính đến tháng 3 năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 79 dự án nông nghiệp đăng ký đầu tư (chiếm 9,68% tổng số dự án trên địa bàn), trong đó có 69 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 4.379,5 tỷ đồng vào 10 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký 87,74 triệu USD. Các doanh nghiệp thường đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi heo, gà theo mô hình trại lạnh khép kín, nuôi trồng thủy sản và tập trung tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn như Dương Minh Châu, Trảng Bàng, Châu Thành…21 Một số dự án đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao nổi bật tại tỉnh Tây Ninh như: Thu hút xây dựng và đưa vào hoạt động 01 nhà máy chế biến rau quả Tanifood với tổng mức đầu tư 1.820 tỷ đồng, công suất 500 tấn nguyên liệu/ngày với nhu cầu diện tích vùng nguyên liệu 7.125 ha; 01 trang trại bò sữa Vinamilk Tây Ninh đạt tiêu chuẩn GlobalGAP với tổng đàn 8.000 con; Công ty TNHH Pacow



21 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh, 2019. Báo cáo số 52/BC-SKHĐT ngày 13/3/2019 báo cáo tổng kết thi hành pháp luật Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 22/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020. Trang 1.


International đang đầu tư nhà máy chế biến, giết mổ gia súc, dây chuyền hệ thống mổ treo đạt tiêu chuẩn, quy mô 200 con trâu, bò/ngày22.

Ba là, thu hút được nhiều doanh nghiệp chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến năng suất và chất lượng; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, UBND tỉnh đã tiến hành hỗ trợ cho 22 doanh nghiệp với 30 lượt hỗ trợ. Trong đó: 03 doanh nghiệp với 05 lượt hỗ trợ (đã xin ngưng không hỗ trợ), còn lại là 19 doanh nghiệp với 25 lượt hỗ trợ bao gồm: 19 hệ thống quản lý, 02 công cụ và 04 sản phẩm chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn với tổng kinh phí là 1.170.000.000 đồng. Hướng dẫn 23 hồ sơ đăng ký tham gia với nội dung hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, phát triển sản phẩm đặc thù; tiếp nhận 07 hồ sơ đăng ký tham gia. Tiếp nhận 04 hồ sơ doanh nghiệp tham gia hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ23.

2.1.3. Đánh giá tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp

Chất lượng văn bản QPPL do CQĐP tỉnh Tây Ninh ban hành nói chung ngày càng được nâng cao. Việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL của CQĐP tỉnh Tây Ninh được thực hiện theo quy định Luật năm 2015, đảm bảo tính khoa học, tính thống nhất trong hệ thống văn bản QPPL. Đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ,




22 Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, 2020. Báo cáo số 21/BC-UBND ngày 22/11/2020 báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới. Trang 11.

23 Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, 2019. Báo cáo số 13/BC-UBND ngày 14/01/2019 báo cáo kết quả cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Trang 12.


công chức trực tiếp tham gia vào công tác xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL, kiểm soát thủ tục hành chính thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng soạn thảo, kiểm tra văn bản QPPL, đáp ứng được phần nào yêu cầu thực tiễn, góp phần tích cự vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Tây Ninh.

Tuy nhiên, qua theo dòi, cũng còn một số nội dung vẫn ban hành trễ so với kế hoạch; một số văn bản trong quá trình triển khai thực hiện gặp vướng mắc nhưng chậm phát hiện để sửa đổi, bổ sung.

2.1.3.1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết

Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết luôn được cấp ủy Đảng, CQĐP tỉnh quan tâm từ khâu lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo, thẩm định, kiểm tra văn bản. Do đó, các văn bản quy định chi tiết phần lớn đều đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ khi được ban hành. Đồng thời, các văn bản trên được các ngành, các cấp triển khai, thực hiện thống nhất, đồng bộ, được tổ chức, cá nhân đồng thuận thực hiện và mang lại hiệu quả cao.

Từ năm 2016 đến 12/2019, UBND tỉnh Tây Ninh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh tiến hành rà soát những văn bản giao quy định chi tiết lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp để lập danh mục và xây dựng kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong năm. Nhìn chung, các văn bản quy định chi tiết lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp được CQĐP tỉnh Tây Ninh quan tâm ban hành nhưng vẫn chưa đầy đủ, chưa kịp thời theo yêu cầu hỗ trợ doanh nghiệp tại địa phương. Cụ thể:

Một là, vẫn còn một số nội dung chưa được CQĐP tỉnh ban hành như: (i) hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất; (ii) hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

(iii) chính sách hỗ trợ giá đất (miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước) doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư…. (Xin xem chi tiết tại Phụ lục 1 – Danh mục văn bản QPPL quy định chi tiết lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp).

Hai là, trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp, một số chính sách gặp khó khăn, vướng mắc nhưng chậm phát hiện để sửa đổi, bổ sung. Cụ thể: Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù


khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020; Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND về mức hỗ trợ xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh24.

2.1.3.2. Tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản

Kết quả theo dòi tình hình thi hành pháp luật cho thấy phần lớn các văn bản quy định chi tiết đều bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung quy định chi tiết chưa thống nhất, đồng bộ, thiếu tính khả thi cụ thể như sau:

Thứ nhất, điều kiện về hỗ trợ dự án sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ

Tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐND quy định về điều kiện hỗ trợ nhưng nội dung quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐND không phải là điều kiện để doanh nghiệp được hỗ trợ mà là quy trình, phương thức mà CQĐP tỉnh Tây Ninh sẽ hỗ trợ có từng loại dự án. Cụ thể:

- Đối với dự án thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ quy trình hỗ trợ sẽ được thực hiện như sau:

+ Hỗ trợ 50% mức hỗ trợ lãi vay sau khi được ngân hàng thương mại giải

ngân;

+ Hỗ trợ 50% mức hỗ trợ lãi vay còn lại khi sản phẩm của dự án được cấp giấy

chứng nhận VietGAP, VietGAHP, GlobalGAP và hữu cơ theo quy định. Trường hợp hết thời gian quy định được hỗ trợ lãi vay nhưng chưa được cấp chứng nhận theo quy định thì ngưng việc hỗ trợ 50% mức hỗ trợ lãi vay còn lại;



24 Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, 2019. Báo cáo số 37/BC-HĐND ngày 29/10/2019 báo cáo kết quả thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.


+ Trường hợp sản phẩm của dự án không được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP, VietGAHP, GlobalGAP và hữu cơ mà không chứng minh được việc thực hiện để chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn trên thì thu hồi phần đã hỗ trợ;

- Đối với dự án đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì quy trình được hỗ trợ như sau:

+ Hỗ trợ 100% mức hỗ trợ lãi vay khi có biên bản nghiệm thu nội dung, khối lượng công việc đã hoàn thành theo dự án được phê duyệt theo quy định;

+ Hỗ trợ 100% mức hỗ trợ lãi vay đối với dự án sơ chế, bảo quản và chế biến sản phẩm nông nghiệp khi có biên bản nghiệm thu nội dung, khối lượng công việc đã hoàn thành theo Dự án được phê duyệt và đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định.

Tương tự, nội dung quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 3 Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND cũng không thống nhất với nội dung của khoản 2 Điều 3 Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND. Từ phân tích trên cho thấy trong cùng một “khoản” mà việc quy định các điểm không thống nhất với nội dung của khoản. Điều này cho thấy sự thống nhất giữa các nội dung trong văn bản đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng văn bản QPPL.

Thứ hai, về nguyên tắc hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông

nghiệp

Tại Điều 2 Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc hỗ trợ

đối với những dự án liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nhưng nội dung tại khoản 4, 5 của Điều 2 Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND lại không quy định nguyên tắc hỗ trợ mà lại quy định về nguồn vốn thực hiện cũng như việc khuyến khích các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác. Từ đó cho thấy, nội dung của khoản 4, 5 Điều 2 Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND đã không thống nhất với nội dung của khoản 1, 2, 3 Điều 2 Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND. Tương tự, nội dung khoản 4, 5 Điều 2 Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND cũng không thống nhất với nội dung khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND.


Thứ ba, về danh mục dự án khuyến khích đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn kèm theo Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND (sau đây viết tắt Danh mục dự án)

Tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND quy định thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Nhưng Danh mục dự án ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND chỉ quy định danh mục dự án khuyến khích đầu tư, không quy định danh mục những dự án được ưu đãi đầu tư. Việc không quy định danh mục dự án ưu đãi đầu tư đã làm cho quy định về thời gian hỗ trợ đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư không khả thi và gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc xác định dự án của mình là thuộc trường hợp ưu đãi đầu tư hay khuyến khích đầu tư. Điều này cũng cho thấy nội dung tại Điều 4 Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND không thống nhất với nội dung tại Danh mục dự án.

Ngoài ra, theo gạch đầu dòng thứ 2 tiểu mục 2 phần I Danh mục dự án quy định “Dự án sản xuất rau - củ - quả thực phẩm có diện tích như sau:..” nhưng trong nội dung lại chỉ quy định diện tích đối với rau ăn lá, rau ăn quả; không quy định diện tích đối với củ. Từ đây cho thấy, chính sách hỗ trợ đối với các dự án đầu tư sản xuất củ không thể triển khai thực thi và gây khó khăn cho các nhà đầu tư nếu có dự án sản xuất củ công nghệ cao.

Thứ tư, về việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ dự án liên kết

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 68 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì nội dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý. Nhưng tại nội dung của khoản 2 Điều 7 Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND thì ngoài quy định về mức hỗ trợ đối với chi phí tư vấn xây dựng liên kết còn quy định thêm nội dung phân cấp phê duyệt mức hỗ trợ. Tương tự, tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Quyết định số 23/2019/QĐ- UBND cũng quy định lồng ghép nội dung phân cấp trong khoản quy định về mức hỗ trợ. Các quy định trên đã trái với quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP làm cho văn bản không đảm bảo tính hợp pháp.

Thứ năm, về việc áp dụng văn bản QPPL

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/07/2022