ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ VŨ ANH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI TRẠI ĐẶNG VĂN CHIỆN, XÓM ĐỒNG CHANH, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Dược Thú Y
Lớp: K47 - Dược Thú Y
Có thể bạn quan tâm!
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà thịt nuôi tại trại Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - 2
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà thịt nuôi tại trại Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - 3
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà thịt nuôi tại trại Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - 4
Xem toàn bộ 34 trang tài liệu này.
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga
Thái Nguyên - năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Cù Thị Thúy Nga luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin cảm ơn trang trại ông Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh, xã Thịnh Đức, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, ngày…...tháng… năm 2019
Sinh viên
Hà Vũ Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà 30
Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng 30
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng 31
Bảng 4.4. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại 32
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại 33
Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh của gà 34
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho gà tại trại 35
Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở 36
Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh của gà tại cơ sở 38
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh của gà tại cơ sở 39
Bảng 4.11. Một số công tác khác 40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
CP Protein thô
Cs Cộng sự
FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn
G- Gram(-)
G+ Gram(+)
ME Năng lượng trao đổi
MG Mycoplasma
MS Mycoplasma synoviae
Nxb Nhà xuất bản
P Thể trọng
SS Sơ sinh
TN Thí nghiệm
VTM Vitamin
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC v
Phần 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại 5
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 5
2.2.1. Cơ sở khoa học 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 26
3.1. Đối tượng 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26
3.3. Nội dung tiến hành 26
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi 26
3.4.1. Phương pháp thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà và phòng bệnh cho gà 26
3.4.2. Ðánh giá quy trình sản xuất. 26
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị 27
3.4.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu 27
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 27
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc 28
4.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh 31
4.3. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất 35
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà 35
4.4. Kết quả điều trị bệnh trên gà 37
4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt 37
4.4.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt 38
4.5. Công tác khác 40
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
5.1. Kết luận 41
5.2. Kiến nghị 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
1.1. Đặt vấn đề
Phần 1 MỞ ĐẦU
Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng giữ vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản xuất nông nghiệp.
Những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, chăn nuôi gà ở nước ta được phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Quy mô chăn nuôi đã và đang được chuyển dịch theo hướng tích cực từ quy mô gia đình, nhỏ lẻ sang quy mô trang trại, tập trung, phương thức chăn nuôi cũng có chuyển biến mạnh mẽ, từ chăn nuôi quảng canh sang chăn nuôi công nghiệp. Nhờ đó việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn và tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn. Các sản phẩm từ gà như: trứng, thịt là nguồn thực phẩm trong đời sống của nhân dân. Ngoài ra, chăn nuôi gà còn cung cấp các sản phẩm cho ngành công nghiệp chế biến. Phát triển chăn nuôi gà đã mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho người dân, cũng như tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở miền Bắc mùa hè nóng ẩm, mùa đông có mưa phùn gió bấc. Những yếu tố thời tiết đó rất thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển. Khi gà bị bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải có những giải pháp như: Nâng cao nhận thức, kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ, phòng tránh dịch bệnh từ chính phía người chăn nuôi, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ thú y cơ sở và nâng cao kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng.
Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi, được sự đồng ý của BCN khoa CNTY và thầy giáo hướng dẫn, sự hỗ trợ kỹ thuật của trại công ty Japfa Comfeed Việt Nam, chúng tôi tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà thịt nuôi tại trại Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt.
- Biết được lịch phòng và trị bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà nhà ông Đặng Văn Chiện.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi gà thương phẩm tại trại .
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại.
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng và điều trị bệnh ở gà.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thịnh Đức là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Năm 2004, xã có diện tích 1.708,23 ha (17,1 km2) và dân số là 8.168 người, mật độ dân cư đạt 478,2 người/km2. Trên địa bàn xã có 25 xóm.
Xã nằm ở phía nam về mặt địa lý của thành phố. Xã có vị trí, phía Bắc giáp xã Quyết Thắng và phường Thịnh Đán thuộc TP. Thái Nguyên, phía Đông giáp phường Tích Lương thuộc TP. Thái Nguyên và xã Tân Quang thuộc TP. Sông Công. Phía Nam giáp xã Bá Xuyên và xã Bình Sơn thuộc TP. Sông Công. Phía Tây giáp xã Tân Cương và Phúc Trìu thuộc TP. Thái Nguyên. Phần phía Bắc của xã có hai tuyến tỉnh lộ 260 và 263 đi qua. Tuyến xe buýt số 9 chạy tuyến Trại Cau – TP. Thái Nguyên – TP. Sông Công – KCN Yên Bình đi qua địa bàn xã theo tỉnh lộ 262.
Nhiệt độ không khí trung bình 25°C, tháng cao nhất là 41,5°C, tháng thấp nhất là 13,7°C.
Độ ẩm trung bình năm 85,1%, tháng cao nhất là 91%, tháng thấp nhất là 78%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.000 – 2.500 mm, tháng lớn nhất là 305 mm, tháng nhỏ nhất 24 mm.
Khí hậu tại Thái Nguyên mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, kiểu thời tiết đặc trưng ở miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Những năm gần đây, kinh tế của xã Thịnh Đức tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về ngành nghề và nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó, nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn và gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh chăn nuôi, xã đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp.
Có thể nói, bức tranh kinh tế của xã Thịnh Đức trong giai đoạn gần đây đã có những thay đổi, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân xã Thịnh Đức được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục.
Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn TP. Thái Nguyên và các cơ quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng từ năm 2010, hiện nay cơ sở vật chất của trại đang dần xuống cấp.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
- Trang trại gồm 1 dãy chuồng, với quy mô nuôi được 8000 gà/ lứa.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ công, toàn bộ là sử dụng sức lao động của con người. Máng uống nước tự động, dãy chuồng gồm 5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp fibro xi măng có trải lớp bạt cách nhiệt dày 3 - 5cm để cách nhiệt.
- Có 1 kho cám, 2 máy phát điện, có 6 quạt thông gió và 9 lò than.
- Trong chuồng có 3 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan.
- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện.
- Diện tích chuồng trại là: 1190 m2
- Gồm 1 dãy chuồng, chuồng nuôi khoảng 8000 con.
- Chuồng có chiều dài 85 m, chiều rộng 14 m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh khu vực trại.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: 01 sinh viên thực tập và 01 chủ trang trại.
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho sinh viên chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại.
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Qeen 404
Nguồn gốc xuất xứ: Gà Qeen 404 là giống gà được lai từ gà (bố Lương Phượng X mẹ Hubbard), đây là 2 giống gà thịt công nghiệp. Trongđó gà Lương Phượng còn gọi là gà lông vàng hay còn gọi là Lương Phượng hoa là một giống gà xứ từ vùng ven sông Lưỡng Phượng của Trung Quốc, đây là giống gà thịt cao sản và có năng suất cao. Chúng là một phẩm giống mới, nuôi chăn thả lấy thịt đã được các nhà tạo giống gà tại Nam Ninh (Quảng Tây - Trung Quốc) nghiên cứu và chọn lọc trong thời gian dài. Gà Lương Phượng hình chung có cơ thể to, khỏe mạnh.
Gà Hubbard, đây là giống gà trắng, nhập từ Cộng hòa Pháp có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nuôi sống cao từ 96 - 98%.
Đặc điểm ngoại hình: gà Qeen 404 có mào, tích, tai đều màu đỏ. Gà có thân hình chắc, gà có hình dáng bên ngoài giống với gà Ri, bộ lông có màu vàng, dày, bóng, mượt. Gà có màu lông đa dạng vàng, đốm đen ở vai, lưng và lông đuôi. Lông cổ có màu vàng ánh kim, búp lông đuôi có màu xanh đen. Da gà màu vàng.
- Gà trống có mào cờ đứng, ngực rộng dài, lưng phẳng, chân cao trung bình, lông đuôi vươn cong. Gà trống còn có màu vàng hoặc tía sẫm, mào đơn, hông rộng, lưng phẳng, lông đuôi dựng đứng, đầu và cổ gọn, chân thấp và nhỏ. Dòng trống chủ yếu có màu vàng nâu nhạt đốm đen. Chân màu vàng, mào đơn đỏ tươi. Thân hình cân đối.
- Gà mái đầu thanh tú, thể hình chắc, rắn, chân thẳng, nhỏ. Màu lông đa phần có màu vàng đốm, đốm đen, số ít màu vàng sẫm điểm lông đen rất hấp dẫn với người chăn nuôi và tiêu dùng. Dòng mái có màu đốm đen, cánh sẻ là chủ yếu.
Gà Qeen 404 là một giống gà thịt lông màu, có độ đồng đều cao, tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ nuôi sống cao, chất lượng thịt dai, chất thịt mịn, thơm ngon, ít dịch bệnh, chịu nhiệt và ẩm cao, thích ứng nhanh với thời tiết của môi trường. Gà Qeen 404 nuôi 59 – 63 ngày, con mái có trọng lượng 1,2 – 1,4 kg, con trống đạt 1,6 - 1,8 kg.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại
trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, (2001) [6]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít menamilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua). Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruộtenterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosaccharide như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosaccharide chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các