Bảng 2. 4: Doanh thu và doanh số 4 thương hiệu trong lĩnh vực quan trắc nước thải tính đén 2018
Doanh số | Giá | Doanh thu | |
Việt An | 533 | 1.480.000.000 ₫ | 788.840.000.000 ₫ |
SmartpH | 7 | 820.000.000 ₫ | 5.740.000.000 ₫ |
Nhật Anh | 40 | 1.000.000.000 ₫ | 40.000.000.000 ₫ |
BL Process | 13 | 1.320.000.000 ₫ | 17.160.000.000 ₫ |
Tổng | 593 | 851.740.000.000 ₫ |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Ngành Cung Cấp Nước, Hoạt Động Quản Lý Và Xử Lý Nước Thải Giai Đoạn 2015 - 2018
- Hoạt Động Marketing Của Công Ty Cổ Phần Khkt Phượng Hải
- Đánh Giá Hoạt Động Truyền Thông Của Phượng Hải
- Tỷ Lệ Gia Tăng Ngành Nước Thải Giai Đoạn 2015 - 2018 Và Dự Báo 2019
- Chi Phí Cho Hoạt Động Tổ Chức Hội Nghị Chuyên Đề Và Chạy Quảng Cáo Google Ads
- Xây dựng kế hoạch truyền thông marketing cho thiết bị quan trắc môi trường Công ty Cổ phần KHKT Phượng Hải năm 2019 - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Phượng Hải, quý III - 2018)
Trong số 4 thương hiệu, doanh nghiệp, SmartpH của Phượng Hải là đơn vị có doanh thu và doanh số thấp nhất. Điều này có thể bị ảnh hưởng bởi 2 nguyên nhân. Thứ nhất, SmartpH là thương hiệu hoàn toàn mới trên thị trường cũng như trong ngành, có khá ít khách hàng biết đến thương hiệu cũng như có lòng tin với chất lượng sản phẩm. Thứ 2, hiệu quả của chương trình truyền thông chưa được tốt, chưa có một mục tiêu cụ thể nào cho hoạt động marketing nói chung và hoạt động truyền thông nói riêng. Vì vậy, khách hàng chưa thật sự tiếp nhận được thông tin mà công ty muốn truyền tải.
Các DN khác; 34,38%
Việt An; 51,56%
BL Process;
4,92%
Nhật Anh; 8,76%
SmartpH; 0,38%
Hình 2. 2: Thị phần theo doanh thu của các doanh nghiệp
Các DN khác; 30,38%
BL Process; 5,43%
Việt An; 50,76%
Nhật Anh; 12,76%
SmartpH; 0,67%
Hình 2. 3: Thị phần theo doanh số của các doanh nghiệp
Xét thị phần của Phượng Hải trong mảng thiết bị quan trắc thì cả về doanh thu lẫn doanh số, Phượng Hải đều là doanh nghiệp nép góc thị trường. Mặc dù đã có thời
gian 3 năm hoạt động trong lĩnh vực thiết bị quan trắc môi trường nhưng Phượng Hải vẫn chưa khẳng định được vị thế cũng như chất lượng sản phẩm của mình.
Việt An
SmartpH
Nhật Anh
Bl Process
Giá
5
5
4 3
3 2
Thương h5iệu 4 3 2
2 1
1
0
2 3 4 Chất lượng
2
3
4
Sự hà5i lòng
Hình 2. 4: Sơ đồ định vị các thương hiệu trên thị trường
Nhìn trên sơ đồ định vị, ta có thể thấy so với đối thủ cạnh tranh, Phượng Hải có lợi thế lớn nhất về giá và sự hài lòng của khách hàng. Phượng Hải phải duy trì được lợi thế này và làm cho công chúng mục tiêu thấy được điều này. Điểm yếu của Phượng Hải khi nhìn qua sơ đồ này chính là thương hiệu. Độ nhận biết thương hiệu của Phượng Hải là thấp nhất trong 4 thương hiệu. Để khắc phục được tình trạng trên, Phượng Hải cần phải xác định rõ mục tiêu của doanh nghiệp trong thời gian tới, đề ra những kế hoạch truyền thông cho thời gian tới.
Tóm tắt chương 2
Hoạt động truyền thông Marketing của công ty Cổ phần KHKT Phượng Hải trong những năm vừa qua chưa đạt hiệu quả, điều đó được thể hiện rõ ràng qua các chỉ số đô lường Marketing và chỉ số thị phần. Chỉ có 42.36% khách hàng mục tiêu nhận biết được thương hiệu SmartpH trong số 203 khách hàng tham gia khảo sát, các chỉ số khác cũng rất thấp. Cho đến năm 2018, Phượng Hải chỉ đạt 0.38% thị phần doanh thu cho toàn ngành, thấp hơn nhiều lần so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh những yếu tố khách quan từ môi trường, công ty cũng nên nghiêm khắc tự nhìn nhận lại những điểm hạn chế và thiếu sót của mình để có thể khách phục trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN KHKT PHƯỢNG HẢI
3.1. Tóm tắt điều hành
SmartpH là thương hiệu thiết bị quan trắc tự động đầu tiên do người Việt nghiên cứu và sản xuất. Với thiết kế hiện đại, đơn giản, SmartpH mang lại tính thẩm mỹ cao, đơn giản dễ sử dụng, theo kịp công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới. SmartpH được lắp ráp bằng những linh kiện điện tử nhập khẩu từ các nước châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Do đó, chất lượng SmartpH không thua kém hàng ngoại nhập.
Mục tiêu cuối cùng của chúng tôi là tạo ra giá trị cho khách hàng, mang đến 1 thương hiệu của người Việt, sản phẩm chất lượng cao của người Việt. Chúng tôi dự định tăng thị phần lên 4.55%. Doanh thu dự báo đạt 45 tỷ đồng, tăng 7.5 lần so với năm 2018.
Kế hoạch này vạch ra các hoạt động Marketing trong thời gian từ tháng 1/2019 – 12/2019. Ngân sách cần thiết cho kế hoạch này là 983 triệu đồng, chiếm khoản 2,18% doanh thu.
Nếu kế hoạch không được thực hiện, Phượng Hải sẽ không thể tiếp cận được nhóm khách hàng mục tiêu, không thể tăng được doanh thu, doanh số theo mong muốn.
3.2. Giới thiệu
Công ty Cổ Phần KH-KT Phượng Hải với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị khoa học kỹ thuật, nội thất phòng thí nghiệm. Ban giám đốc và toàn thể nhân viên công ty CP KHKT Phượng Hải nhận thức rất rõ chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết để công ty tồn tại và phát triển, được thể hiện qua slogan:
“a Pioneer of High quality!” (nhà tiên phong về chất lượng cao)
Với SmartpH, Phượng Hải định vị đây là sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam. SmartpH được lắp đặt từ
các thiết bị, linh kiện nhập khẩu từ các nước phát triển trên thế giới, được thiết kế và vận hành bởi các kỹ sư có chuyên môn cao tại Việt Nam. Do đó, SmartpH tự hào có thể sánh ngang với các sản phẩm nhập khẩu khác trên thị trường về chất lượng và có lợi thế về giá (tham khảo thêm mục 2.2).
3.3. Bối cảnh thị trường
3.3.1. Xu hướng phát triển và dự báo thị trường
3.3.1.1. Xu hướng phát triển thị trường
Theo Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025 (Phụ lục 3), mục tiêu đến năm 2025, ngành công nghiệp môi trường sẽ trở thành một ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế, cơ bản đáp ứng nhu cầu về bảo vệ môi trường trong nước; từng bước tiến tới xuất khẩu các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm bảo vệ môi trường có lợi thế cạnh tranh.
Đề án phấn đấu phát triển các công nghệ xử lý, tái chế chất thải, phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường; công nghệ sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam và xu hướng của thế giới; Đẩy mạnh ứng dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, phát triển công nghệ.
Đồng thời, phát triển sản xuất thiết bị và sản phẩm đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo vệ môi trường trong nước, từng bước tiến tới xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế và năng lực cạnh tranh; năng lực sản xuất trong nước đáp ứng khoảng 70 - 80% nhu cầu thiết bị xử lý nước cấp và nước thải, 60 - 70% nhu cầu thiết bị xử lý và tái chế chất thải rắn, 70 - 80% nhu cầu thiết bị xử lý khí thải, 60 - 70% nhu cầu sản phẩm bảo vệ môi trường; Xuất khẩu được 20 - 30% các sản phẩm của ngành công nghiệp môi trường...
Phát triển dịch vụ môi trường cơ bản đáp ứng nhu cầu của xã hội về xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị, công nghiệp, chất thải nguy hại; Phục hồi môi trường các khu
vực bị ô nhiễm và nhu cầu phân tích, quan trắc môi trường và các dịch vụ tư vấn về môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên, năng lượng.
Bảng 3. 1: Dự báo nhu cầu phát triển của ngành CNMT
Lĩnh vực | Đến năm 2020 | Đến năm 2030 | |
I | Sản xuất thiết bị CNMT (Đơn vị: tỷ đồng) | ||
1.1 | Thiết bị xử lý nước thải | 22.797 | 70.479 |
1.2 | Thiết bị xử lý chất thải rắn đô thị | 21.414 | 35.416 |
1.3 | Thiết bị xử lý bùn thải | 2.141 | 3.542 |
1.4 | Thiết bị xử lý chất thải nguy hại | 46.085 | 110.725 |
1.5 | Thiết bị xử lý khí thải | 1.000 | 2.000 |
Tổng giá trị | 93.437 | 222.162 | |
II | Dịch vụ CNMT | ||
2.1 | Tổng nước thải (nghìn m3/ngày đêm) | 9.345 | 22.227 |
Nước thải đô thị | 6.145 | 8.627 | |
Nước thải khu công nghiệp | 3.200 | 13.600 | |
2.2 | Tổng chất thải rắn đô thị (tấn/ngày) | 96.370 | 200.871 |
Đô thị đặc biệt | 50.906 | 86.510 | |
Các đô thị khác | 45.464 | 114.361 |
Lĩnh vực | Đến năm 2020 | Đến năm 2030 | |
2.3 | Tổng chất thải rắn khu công nghiệp (nghìn tấn/năm) | 11.160 | 54.720 |
Chất thải rắn không nguy hại | 7812 | 38.304 | |
Chất thải rắn nguy hại | 3348 | 16.416 | |
Chất thải rắn y tế nguy hại | 50 | 92 | |
2.4 | Tổng khí thải (triệu tấn CO2 tương đương/năm) | 320 | 542 |
Năng lượng, công nghiệp | 251 | 470 | |
Nông nghiệp | 69 | 72 |
(Theo Phạm Sinh Thành, 2015)