Cùng với sự hình thành các tuyến là sự phát triển của CSHT, CSVCKT và DV như hệ thống CSLT, các trạm dừng nghỉ tổng hợp, các nhà hàng, quán ăn, trạm nhiên liệu, sửa chữa phương tiện, thông tin điểm đến,... Các tuyến DL có CSHT, CSVCKT, DV tốt, có TN DL đa dạng, độc đáo sẽ có mức độ khai thác cao, lưu lượng khách lớn, được nhiều DN lữ hành khai thác.
Phân tích thực tiễn phát triển cho thấy, trên cơ sở các tuyến đã được quy hoạch, trên phạm vi cả nước đã hình thành các tuyến du lịch có lưu lượng khách lớn, có quy mô vùng, liên vùng, quốc gia, quốc tế gắn liền với các tuyến quốc lộ (QL), các cửa khẩu, sân bay như tuyến DL xuyên Việt gắn với QL 1A, đường Hồ Chí Minh,... Các tuyến DL bắt đầu từ Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc như tuyến DL gắn với QL 2,3,5,6, 18,…. Ở miền Trung có tuyến DL theo quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam, tuyến DL đường HCM, tuyến DL theo quốc lộ 8A, theo quốc lộ 9. Đặc biệt, trong khu vực này đã hình thành tuyến DL Con đường Di sản miền Trung. Ở Tây Nguyên, tuyến DL gắn với QL 14, đường Hồ Chí Minh; tuyến DL theo QL 20 [6]. Ở Đông Nam Bộ có các tuyến DL theo QL 51 đi Vũng Tàu, tuyến DL theo QL 13 đi Campuchia qua cửa khẩu Mộc Bài; tuyến DL đi đồng bằng sông Cửu Long theo QL 1A. Các tuyến DL chuyên đề như Hành trình Xanh Tây Nguyên, DL sông nước Cửu Long,.. Đặc biệt, hệ thống tuyến DL của nước ta bắt đầu kết nối có hiệu quả với các tuyến DL của khu vực và QT thông qua hệ thống cửa khẩu đường bộ đi Trung Quốc, qua Lào, Thái Lan, Mianma, Campuchia; qua hệ thống sân bay QT đi các nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp,...; qua hệ thống cảng biển,…[4]. Bên cạnh đó, ở nước ta loại hình tuyến cũng khá đa dạng với việc hình thành các tuyến DL chuyên đề gắn liền với các loại tài nguyên chuyên đề như DL biển, DL di sản, DL về nguồn, DL làng nghề; du lịch sông nước. Ngoài ra, hệ thống các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh cũng phát triển khá đa dạng. Đây là một bộ phận không tách rời và đóng vai trò phân phối khách cho các tuyến du lịch quốc gia, quốc tế.
Các tuyến du lịch, nhất là các tuyến quốc gia, quốc tế, vùng, liên vùng có hệ thống dịch vụ khách khá đa dạng và chất lượng tốt. Trên các tuyến này đã hình thành các trạm dừng nghỉ, các nhà hàng, quán ăn với đầy đủ các dịch vụ tiện ích như dừng nghỉ, ăn uống, mua sắm hàng lưu niệm (các đặc sản địa phương, vùng miền), trạm nhiên liệu, sửa chữa phương tiện, y tế, thông tin điểm đến,... Các tuyến có hệ thống dịch vụ phục vụ khách phát triển tốt như trên QL5 từ Hà Nội đi Hải Phòng (tập trung ở Hải Dương), QL18 từ Hà Nội đi Quảng Ninh, QL 1A đòn từ Hà
Nội đi Vinh (tập trung ở Thanh Hóa, Ninh Bình), từ Đà Nẵng đi Quảng Bình (tập trung ở Huế, Quảng Trị) hay từ Đà Nẵng đi Nha Trang (tập trung ở Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định), QL 20 từ Tp Hồ Chí Minh đi Đà Lạt (tập trung ở Đồng Nai), QL 51 Tp Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, ...Các tuyến có hệ thống dịch vụ phát triển chưa đồng bộ như tuyến trên đường Hồ Chí Minh, trên đường 14 qua địa phận Tây Nguyên, QL 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình, các tuyến QL 7,8,9, QL 13, QL4,.. Trong khi đó, các tuyến du lịch nội tỉnh có hệ thống dịch vụ phục vụ khách phát triển chưa tốt. Điều này là do các tuyến nội tỉnh có khoảng cách ngắn, lưu lượng khách không lớn và phần lớn là các tuyến du lịch gắn với các tỉnh lộ nên chưa được đầu tư tốt.
Các tuyến du lịch có mức độ khai thác cao là các tuyến du lịch đi qua các trung tâm, vùng du lịch, các đô thị chính kết nối với các sân bay, cửa khẩu, cảng biển của nước ta như tuyến du lịch theo QL 1A đi qua miền Trung, QL5, QL18, QL51, QL 20, tuyến du lịch Con đường di sản miền Trung. Trên tuyến du lịch từ Đà Nẵng đến Quảng Bình, từ Đà Nẵng đi Bình Định chuyển tải hàng chục triệu khách nội địa và khách quốc tế. Trong đó trên đoạn tuyến QL1A từ Đà Nẵng đến Bình Định, các tỉnh đón gần 15 triệu lượt khách năm 2015; đoạn tuyến QL1A từ Đà Nẵng đi Quảng Bình các tỉnh đón 12,3 triệu lượt [6]. Tuyến du lịch theo QL 1A từ Tp Hồ Chí Minh đi Cần Thơ, Kiên Giang cũng được xem là tuyến có mức độ khai thác cao do tuyến này là tuyến chính cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long; tuyến theo QL 18 năm 2015 vận chuyển gần 7,7 triệu khách từ các tỉnh phía Nam đi Quảng Ninh và ngược lại [93]; tuyến du lịch theo đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai sau khi hoàn thành đã tạo ra tốc độ tăng trưởng khách năm 2015 là 42,2% cho Lào Cai với tổng lượng khách trên 2 triệu lượt, nhất là Sa Pa. Các tuyến du lịch có mức độ khai thác thấp như tuyến đường Hồ Chí Minh, tuyến QL14 qua Tây Nguyên, QL 2,3,4, 6,7,8,9,.. Đối với các tuyến nội tỉnh, mức độ khai thác rất khác nhau tùy vào mức độ phát triển du lịch của từng tỉnh cũng như phụ thuộc vào hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông. Các địa phương có các tuyến nội tỉnh, thành phát triển như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Quảng Ninh,...
Thực tiễn phản ánh rõ nét hiện trạng khai thác điểm, tuyến DL ở Việt Nam. Hệ thống điểm, tuyến DL ở tỉnh Quảng Nam cũng nằm trong đặc điểm chung đó. Quảng Nam cần vận dụng những thành tựu nghiên cứu về lý luận trên thế giới và trong nước, cũng như những bài học đã được chỉ ra vào chính sách, TCQL các
điểm, tuyến DL có hiệu quả về mặt KT - XH, BV về TN – MT và khẳng định được vị thế, thương hiệu và khả năng cạnh tranh.
Tiểu kết chương 1
Tổng quan nghiên cứu cho thấy, điểm, tuyến DL là một hình thức TCLT chủ yếu của hệ thống TCLT DL. Các điểm, tuyến DL được xác định là hạt nhân trong phát triển DL các địa phương. Sự phát triển điểm, tuyến DL có vai trò quan trọng để XD các CSHT, CSVCKT, DV, trong tạo sinh kế và thúc đẩy KT địa phương phát triển.
Các điểm, tuyến DL đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh như đánh giá TN, sức chứa lãnh thổ, các tiêu chí xác định điểm, tuyến,…Đây là cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng làm nền tảng cho ngành DL (trong đó có điểm, tuyến DL) phát triển. Tuy nhiên, thực tiễn phát triển và hội nhập QT đặt ra yêu cầu là phải bổ sung, cập nhật, làm mới các vấn đề lý luận về điểm, tuyến và xác định điểm, tuyến DL để thích ứng với ĐK và MT phát triển mới.
Các điểm, tuyến DL ở nước ta được xác định trong các QH TT phát triển DL dựa trên đánh giá về vị trí, quy mô, đặc điểm TN và mức độ HD DL,… Tuy nhiên, việc xác định điểm, tuyến DL còn định tính và còn nhiều vấn đề bất cập, chưa hợp lý. Các cơ sở khoa học để xác định và khai thác điểm, tuyến DL ở tỉnh Quảng Nam được XD trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các thành tựu lý luận và thực tiễn trước đây và có sự cập nhật, bổ sung, làm mới nội hàm, XD quy trình, thang, bậc điểm, hệ số xác định,… đảm bảo các yêu cầu khách quan và sát với thực tiễn. Đối với xác định điểm DL có 9 tiêu chí và tuyến DL có 5 tiêu chí, bảng xác định gồm 5 bậc (tốt, khá,
trung bình, chưa tốt và không tốt), mỗi bậc cách nhau 3 điểm (trong mỗi bậc chia ra 3 mức: cao, trung bình, thấp), điểm trọng số từ 0-15 điểm; có 3 hệ số điểm: 1,2,3 tương ứng với từng tiêu chí có vai trò khác nhau và bảng phân hạng gồm 5 hạng (hạng 1,2,3,4,5) theo mức độ TL và độ HD. Hệ thống chỉ tiêu xác định khá chi tiết và biên độ rộng, có sự kết hợp giữa định tính và định lượng cho phép xác định đối tượng mang tính tổng thể, chi tiết và sát với thực tiễn theo mức độ TL và độ HD.
Việc nghiên cứu lựa chọn tiêu chí, thang, bậc, hệ số và các phương pháp khác nhau để xác định điểm, tuyến DL để vận dụng vào địa bàn tỉnh Quảng Nam sẽ thúc đẩy DL phát triển có hiệu quả (về KT-XH-MT).
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
2.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí của tỉnh Quảng Nam là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến xác định và khai thác các điểm, tuyến DL. Vị trí ảnh hưởng đến mức độ TL, khả năng tiếp cận của khách, đến mức độ khai thác, LK,…của các điểm, tuyến DL, cụ thể:
Quảng Nam thuộc vùng DL DHNTB, “cùng với Đà Nẵng được xem là hai tỉnh, TP nằm ở vị trí trung độ của nước ta. Đồng thời, Quảng Nam cũng được xem là trung tâm của Đông Nam Á. Quảng Nam tiếp giáp với TP Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên – Huế ở phía Đông Bắc và Bắc, tiếp giáp với tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum ở phía Nam và Đông Nam, phía Tây giáp với nước CHDCND Lào, phía Đông giáp với biển Đông rộng lớn” [86].
Quảng Nam rất TL về mặt giao thông khi có ba tuyến đường xuyên Việt đi qua là QL1A dài 85 km (đồng thời là một bộ phận của đường xuyên Á), đường HCM và tuyến đường sắt Thống nhất (Bắc – Nam). Ngoài ra, còn có tuyến QL14 nối với Tây Nguyên. Vị trí gần với tuyến hàng hải QT (cách 198km). Đồng thời, Quảng Nam thuộc vùng KTTĐMT, là cửa ngõ vào Tây Nguyên ở phía Bắc, nằm trên “hành lang KT Đông –Tây” và trên “Con đường di sản miền Trung” [86].
Tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng về mặt hành chính là hai địa phương khác nhau nhưng về mặt lãnh thổ, ĐK tự nhiên, VH, KT-XH, đặc biệt là DL có sự LK khá chặt chẽ. Các DN lữ hành và DV DL ở Đà Nẵng đang khai thác các điểm, tuyến DL ở Quảng Nam. TP Hội An – TP Đà Nẵng cách nhau gần 30 km, có GT kết nối TL nên LK DL giữa hai địa phương rất chặt chẽ. DL Hội An và Quảng Nam sẽ kém phát triển nếu không LK với Đà Nẵng, ngược lại, Đà Nẵng sẽ thiếu HD, sôi động nếu không khai thác Hội An, Mỹ Sơn. Hai địa phương này có sự bổ sung cho nhau về sản phẩm, CSHT, CSVCKT, DV,..để phục vụ khách DL. Mặt khác, gần với TP Đà Nẵng, tỉnh Thừa Thiên – Huế vừa là cơ hội nhưng cũng chịu sự cạnh tranh khá lớn trong thu hút khách DL. Tuy nhiên, sự cạnh tranh sẽ tạo áp lực và động lực cho quá trình phát triển sản phẩm mới và làm mới thương hiệu DL của Quảng Nam.
Vị trí của Quảng Nam trở thành nơi tiếp nhận các dòng khách QT và nội địa từ các vùng về Quảng Nam. Có thể nói, mọi ngả đường Bắc – Nam đều đi qua và đưa khách về Quảng Nam – Đà Nẵng. Do đó, các điểm, tuyến DL Quảng Nam là một bộ phận của các tuyến DL QG, QT, tạo ĐK khai thác với mức độ cao. Các DN lữ hành quan tâm đưa các điểm, tuyến DL ở Quảng Nam vào thiết kế, XD các tour DL ở miền Trung như “Con đường di sản miền Trung” và tuyến hành trình xuyên Việt. Khách DL trên hành trình theo đường bộ và đường sắt Bắc – Nam có thể dừng chân tham quan các điểm, tuyến DL ở Quảng Nam.
2.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên là 10.574,75 km2 (đứng thứ 6 cả nước). Quảng Nam có 2 TP, 1 thị xã và 15 huyện, trong đó, Tam Kỳ là tỉnh lỵ, Hội An là đô thị DL [15].
2.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên DL là nhân tố trung tâm và quan trọng nhất trong xác định và khai thác điểm, tuyến DL ở Quảng Nam thông qua tác động đến mức độ HD, loại hình sản phẩm và mức độ chuyên môn hóa, thương hiệu, thu hút nhà đầu tư (XD CSHT, CSVCKT, DV,..), hiệu quả KT-XH,…của điểm, tuyến. TNDL ở Quảng Nam khá phong phú, đa dạng, có giá trị cao, cụ thể:
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
a. Địa hình
Địa hình Quảng Nam được chia thành 2 KV: phía Tây là trung du miền núi, phía là Đông đồng bằng ven biển.
Khu vực trung du, miền núi chiếm 76,7% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, được chia thành hai bộ phận: địa hình núi cao và trung du, trong đó, núi cao chủ yếu trên 1000m với hệ thống rừng nguyên sinh, là nơi bắt nguồn hầu hết các con sông lớn, tạo ĐK phát triển điểm DL sinh thái, VH cộng đồng. Bộ phận trung du đồi núi có độ cao trung bình khoảng 100-500m, thích hợp phát triển nông nghiệp (trồng cây CN, chăn nuôi cung cấp nguyên liệu làm các sản phẩm DL) cũng như có những cảnh quan đẹp phục vụ khách DL tại các điểm tham quan [86,107].
Khu vực đồng bằng phía Đông nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, chiếm 23,3% diện tích tự nhiên, là nơi có diện tích rộng, đất đai trù phú, mật độ dân số cao, nền VH đa dạng. KV này có nhiều làng nghề (LN) truyền thống, các DT LS - VH, di sản, hệ thống các bãi biển, CSVCKT phục vụ DL, cơ sở để hình thành các điểm DL HD [86,107].
Về cơ bản, 3 mặt của lãnh thổ Quảng Nam được bao bọc bởi núi. Phía Tây là dãy Trường Sơn Nam (chắn gió Tây Nam), phía Bắc là dãy Bạch Mã - Hải Vân (chắn gió Đông Bắc), phía Nam là sự ăn ngang của một bộ phận dãy Trường Sơn Nam ra sát biển. Các địa hình này được xem là “bức tường khí hậu”. Cấu trúc địa hình, các thành phần tự nhiên là một những nhân tố góp phần định hình các giá trị VH, tính cách con người Quảng Nam.
- Cảnh quan và hình thái địa hình bờ biển – đảo: Quảng Nam có bờ biển dài 125 km, thềm lục địa khá rộng (kéo dài 93km), tạo ra một vành đai thích hợp cho DL và thủy sản phát triển. “Đường bờ biển dài, có nhiều bãi tắm đẹp. Các bãi biển chủ yếu là cát trắng, phẳng, mịn chạy dài hàng km, thời gian nắng kéo dài, sóng biển tương đối nhỏ và thường hợp với bờ 1 góc 30-450; mực nước nông, trong xanh, ít bị ô nhiễm” [86,107]. Nhiều bãi biển còn rất nguyên sơ, chưa bị tác động nhiều bởi các hoạt động KT-XH. Nhiệt độ KV các bãi biển trung bình từ 20-290C phù hợp cho DL biển. Nhiều bãi biển đẹp như Cửa Đại, Tam Hải - Bàn Than,... Đặc biệt, quần đảo Cù Lao Chàm đã được UNESCO công nhận là khu DTSQTG có cảnh quan núi – bãi biển – đáy biển đa dạng, độc đáo. Mỗi bãi biển, hòn đảo đều là điểm DL HD mà mỗi khách DL đều muốn một lần khám phá. Đường bờ biển chạy song song với đường QL1A từ Bắc vào Nam với khoảng cách trung bình 10km, có những nơi chỉ cách 3-5 km. Nhiều đô thị nằm sát biển như Tp Hội An, Tp Tam Kỳ, thị xã Điện Bàn, thị trấn
Núi Thành,.. Đây là một TL để du khách có thể tham quan các điểm DL biển – đảo. Cầu Cửa Đại hoàn thành cùng với tuyến đường Thanh Niên trở thành tuyến DL biển HD từ Hội An nối đến tận khu KT Dung Quất - Quảng Ngãi (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Các bãi biển có khả năng phát triển DL và sức chứa tự nhiên (tính theo tiêu chuẩn bãi tắm của Mỹ, 18,5 m2/người)
Tên bãi biển | Huyện/ TP | Chiều dài (m) | Chiều rộng (m) | Diện tích m2 | Sức chứa lý thuyết Lượtngười/ngày | |
1. | Cù Lao Chàm | Hội An | 7x500 | 30 | 105 000 | 5676* |
2. | Cửa Đại | Hội An | 2000 | 70 | 140 000 | 7567 |
3. | Hà My | Điện Bàn | 2000 | 70 | 140 000 | 7567 |
4. | Bình Minh | Thăng Bình | 1000 | 60 | 60 000 | 3243 |
5. | Tam Thanh | Tam Kỳ | 2500 | 70 | 175 000 | 9549 |
6. | Bãi Rạng | Núi Thành | 800 | 50 | 40 000 | 2161 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Xác Định Điểm, Tuyến Du Lịch
- Tiêu Chí, Thang Bậc Và Hệ Số Xác Định Điểm Du Lịch
- Tiêu Chí, Thang Bậc Và Hệ Số Xác Định, Phân Hạng Tuyến Du Lịch
- Nhiệt Độ Và Lượng Mưa Tại Hai Trạm Khí Tượng Thuỷ Văn [13]
- Các Đối Tượng Dân Tộc Học Có Giá Trị Du Lịch
- Một Số Chỉ Tiêu Về Dân Số, Lao Động Tỉnh Quảng Nam Giai Đoạn 2005-2015 [15]