Như vậy, với số liệu thực tế như trên và chu trình vận tải kín mỏ đang sử dụng sẽ cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu là 21.638.910 m3/năm. Tuy nhiên, nếu mỏ sử dụng chu trình vận tải hở, phần mềm OST sẽ cho ra kết quả đồng bộ máy xúc - ôtô là 21.727.167 m3/năm, với số lượng thiết bị sử dụng vẫn bao gồm 38 chiếc máy xúc thủy lực mã hiệu PC 1250-7 và 76 xe ôtô CAT 777D. Có thể thấy, khi sử dụng chu trình vận tải hở trong trường hợp này số lượng thiết bị không giảm nhưng năng suất đồng bộ của thiết bị cao hơn 88.257 m3/năm.
4.2.2. Trường hợp 2
Trường hợp 2, NCS xác định năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết bị có sẵn của mỏ để chọn ra cặp đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất.
Các thiết bị xúc bốc và vận tải hiện đang được sử dụng tại mỏ than Đèo Nai được trình bày trong bảng 4.3 và 4.4.
Bảng 4.3. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai
Loại máy | Dung tích gàu xúc, m3 | Số lượng, cái | Năng suất định mức của ngành than, m3/ca | Ghi chú | |
1 | EKG-4,6B (5A) | 4,65 | 15 | 1.500 | Máy xúc tay gầu, xúc đất đá |
2 | PC 1250SP-7 | 6,7 | 4 | 1.800 | MXTLGN, xúc đất đá |
3 | PC 1250-7 | 5,2 | 1 | 1.500 | MXTLGN, xúc đất đá và than |
4 | PC 750-6 | 4,0 | 2 | 1.200 | MXTLGN, xúc đất đá và than |
5 | CAT 320 | 1,5 | 3 | 500 | MXTLGN, xúc than |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Giá Trị Tính Toán Theo Từng Cặp Máy Xúc - Ôtô Trên Phần Mềm Ost
- Đồ Thị Xác Định Các Giá Trị Đồng Bộ Máy Xúc - Ôtô Cho Mỏ Than Cao Sơn Với Các Thiết Bị Có Sẵn Của Mỏ
- Tính Chọn Đồng Bộ Máy Xúc – Ôtô Đối Với Thiết Bị Ô Tô Có Sẵn Của Mỏ Than Cao Sơn, Sử Dụng Chu Trình Vận Tải Kín
- Kết Quả Tính Toán Các Giá Trị Đồng Bộ Máy Xúc – Ôtô Cho Mỏ Than Đèo Nai Khi Lựa Chọn Mới Ôtô Dựa Trên Cơ Sở Dữ Liệu Máy Xúc Có Sẵn Của
- Tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Quảng Ninh - 24
- Tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Quảng Ninh - 25
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Bảng 4.4. Số lượng và tình trạng của các ôtô đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai năm 2016
Loại xe | Tải trọng | Số lượng | |
1 | CAT 773 | 90 tấn | 18 |
2 | CAT777 | 96 tấn | 5 |
3 | HD-785 | 55 tấn | 21 |
4 | CAT 773F | 55 tấn | 21 |
5 | Volvo-HM400 | 34 tấn | 8 |
Từ các số liệu máy xúc và ôtô hiện có của mỏ trong các bảng 4.3 và 4.4, tiến hành lựa chọn các thiết bị xúc bốc và vận tải trong phần mềm (Hình 4.16) và tính chọn đồng bộ máy xúc - ôtô khi xúc đất đá cho mỏ.
Với hệ thống cơ sở dữ liệu đã có của phần mềm OST, sau khi tính toán cho kết quả đồng bộ tối ưu nhất là sử dụng MXTLGN PC 1250-7 với số lượng là 38 chiếc và ôtô là CAT 777 với số lượng đều là 76 chiếc, tương đương 2 ô tô sẽ phục vụ cho 1 máy xúc. Năng suất đồng bộ của cặp thiết bị 1 máy xúc - 2 ôtô này là năng suất đồng bộ tối ưu nhất trong tổng số các đồng bộ có trong cơ sở dữ liệu và bằng 111,66 m3/h (tương đương 759,26 m3/ca). Tổng năng suất của 38 máy xúc PC 1250- 7 và 76 ô tô CAT 777 trong 1 năm là 21.638.910 m3/năm (>18.000.000 m3/năm) và đảm bảo yêu cầu về năng suất cho mỏ.
Có thể thấy kết quả tính toán bằng phần mềm OST trong trường hợp này tương tự như trường hợp 1 do ô tô CAT777D và CAT 777 có cùng thông số về tải trọng và dung tích.
Hình 4.16. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô có sẵn cho mỏ than Đèo Nai với chu trình vận tải kín
Hình 4.17. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
cho mỏ than Đèo Nai khi chọn máy xúc và ôtô có sẵn với chu trình vận tải kín
Hình 4.18. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
cho mỏ than Đèo Nai khi lựa chọn máy xúc – ôtô có sẵn với chu trình vận tải kín
Như vậy, với số liệu thực tế như trên và chu trình vận tải kín mỏ đang sử dụng sẽ cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu là 21.638.910 m3/năm. Tuy nhiên, nếu mỏ sử dụng chu trình vận tải hở với số lượng thiết bị sử dụng vẫn bao gồm 38 chiếc máy xúc thủy lực mã hiệu PC 1250-7 và 76 xe ôtô CAT 777, phần mềm OST sẽ cho ra kết quả đồng bộ máy xúc - ôtô là 21.727.167 m3/năm. Có thể thấy, khi sử dụng chu trình vận tải hở trong trường hợp này số lượng thiết bị không giảm nhưng năng suất đồng bộ của thiết bị sẽ cao hơn 88.257 m3/năm.
4.2.3. Trường hợp 3
Trường hợp 3, với điều kiện mỏ than Đèo Nai đã có sẵn đồng bộ máy xúc và cần phải chọn mới đồng bộ ôtô, NCS tiến hành lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất cho mỏ dựa trên thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ và ôtô có trong database của phần mềm.
Các thiết bị xúc bốc đang được sử dụng tại mỏ than Đèo Nai được trình bày trong bảng 4.3.
Từ các số liệu máy xúc hiện có của mỏ trong bảng 4.3, tiến hành lựa chọn các thiết bị xúc bốc và vận tải trong phần mềm (Hình 4.19) và tính chọn đồng bộ ôtô cho mỏ khi xúc đất đá cho mỏ.
Với hệ thống thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ, sau khi tính toán bằng phần mềm OST để chọn ra đồng bộ ôtô phù hợp, kết quả cho các cặp đồng bộ máy xúc -
ô tô tối ưu tương tự như trường hợp 1. Với các dữ kiện đầu vào của mỏ than Đèo Nai, máy xúc PC 1250-7 dường như là máy xúc có khả năng làm việc tối ưu nhất (với cơ sở dữ liệu và kết quả tính toán của phần mềm OST) khi xúc bốc đất đá trong trường hợp 1 và 2. Do vậy, nếu mỏ đã có máy xúc PC 1250-7 và chọn mới ô tô thì kết quả tương tự như trường hợp 1 (chọn mới hoàn toàn máy xúc - ô tô) là điều phù hợp. Các hình 4.19, 4.20 và 4.21 sẽ minh họa kết quả này.
Hình 4.19. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết bị máy xúc có sẵn của mỏ than Đèo Nai với chu trình vận tải kín khi vận tải đất đá trên mỏ
Hình 4.20. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
khi chọn đồng bộ ô tô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ với chu trình vận tải kín