Kết Quả Tính Toán Các Giá Trị Đồng Bộ Máy Xúc – Ôtô Cho Mỏ Than Đèo Nai Khi Lựa Chọn Mới Ôtô Dựa Trên Cơ Sở Dữ Liệu Máy Xúc Có Sẵn Của



Hình 4 21 Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than 1

Hình 4.21. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Đèo Nai khi lựa chọn mới ôtô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ với chu trình vận tải kín


4.2.4. Trường hợp 4

Trường hợp 4, với điều kiện mỏ than Đèo Nai đã có sẵn đồng bộ ôtô và cần phải chọn mới đồng bộ máy xúc, NCS tiến hành lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất cho mỏ dựa trên thiết bị ôtô có sẵn của mỏ và máy xúc có trong database của phần mềm.

Các thiết bị ôtô đang được sử dụng tại mỏ than Đèo Nai được trình bày trong bảng 4.4.

Từ các số liệu máy xúc và ôtô hiện có của mỏ trong bảng 4.4, tiến hành lựa chọn ôtô trong phần mềm (Hình 4.22) và tính chọn đồng bộ máy xúc - ôtô khi xúc đất đá cho mỏ.

Từ các kết quả tính toán trong trường hợp 1 và trường hợp 2, có thể thấy CAT 777 hoặc CAT 777D là những loại ô tô tối ưu nhất có trong cơ sở dữ liệu của phần mềm OST sử dụng để vận tải đất đá cho mỏ than Đèo Nai với các dữ kiện đầu vào như đã cho. Trong đó, CAT 777 là loại ô tô duy nhất có sẵn trong hệ thống ô tô vận tải của mỏ than Đèo Nai. Kết hợp với các kết quả tính toán trong trường hợp 1,2 và 3 thì cặp máy xúc - ô tô tối ưu nhất là PC 1250-7 và CAT 777, tương tự kết quả trong trường hợp 2.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Để chứng minh kết quả này, phần mềm OST sẽ được chạy với cơ sở dữ liệu ô tô có sẵn của mỏ và chọn mới hoàn toàn máy xúc. Các kết quả được thể hiện trong các hình 4.22, 4.23 và 4.24.


164


Hình 4 22 Tính toán đồng bộ máy xúc ôtô cho các thiết bị ô tô có sẵn của 2

Hình 4.22. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết bị ô tô có sẵn của mỏ than Đèo Nai với chu trình vận tải kín khi vận tải đất đá trên mỏ


Hình 4 23 Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc ôtô cho mỏ than 3

Hình 4.23. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai

khi chọn đồng bộ máy xúc dựa trên cơ sở dữ liệu ô tô có sẵn của mỏ với chu trình vận tải kín



Hình 4 24 Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than 4

Hình 4.24. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Đèo Nai khi lựa chọn mới ôtô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ

với chu trình vận tải kín


4.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG

Qua tính toán thử nghiệm khi xúc bốc, vận tải than cho mỏ than Cao Sơn và xúc bốc, vận tải đất đá cho mỏ than Đèo Nai bằng chương trình phần mềm OST với 4 trường hợp xảy ra cho thấy: năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô của cả hai mỏ tối ưu nhất khi tiến hành lựa chọn mới hoàn toàn thiết bị cho mỏ. Với cơ sở dữ liệu hiện có của phần mềm OST thì thiết bị sử dụng tại thì cả mỏ than Cao Sơn và Đèo Nai đều có thể tối ưu hóa đồng bộ máy xúc – ô tô được theo tính toán của phần mềm OST, tuy nhiên số lượng thiết bị tại mỏ chưa đáp ứng được đồng bộ trên.

Trong trường hợp mỏ đã có sẵn máy xúc và ôtô, chương trình phần mềm OST cũng đã tìm ra được cặp máy xúc - ôtô phối hợp cho hiệu quả cao nhất tương


ứng với năng suất đồng bộ của chúng. Qua so sánh với sự phối hợp hiện tại trên hai mỏ than Cao Sơn và Đèo Nai cho thấy các mỏ chỉ đáp ứng được một phần nhỏ đồng bộ máy xúc – ô tô, phần lớn là chưa đồng bộ cả về chủng loại và số lượng.

Ngoài ra, như NCS đã phân tích thì một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cũng như hiệu quả sản xuất của mỏ là các mỏ đều sử dụng nhiều thiết bị quá cũ, chỉ đạt loại C và B và đã hết khấu hao khi sử dụng. Do vậy, các thiết bị này cần phải được thay mới. Để tiến hành thay mới, có thể sử dụng chương trình phần mềm OST để tính toán và chọn loại ôtô hoặc máy xúc phù hợp nhất với thiết bị đang có của mỏ sao cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô là cao nhất như trường hợp 3 và trường hợp 4 mà NCS đã tính toán thử nghiệm ở trên.

Chương trình phần mềm OST cho phép sử dụng trong mọi trường hợp để tính toán và lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu cho mỏ. Ngoài ra, kết quả tính toán cho phép đối chiếu, so sánh giữa các phương án đồng bộ máy xúc - ôtô khác nhau, giúp cho người sử dụng đưa ra quyết định chính xác trước khi đầu tư.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


1. KẾT LUẬN

Qua 4 chương đã nghiên cứu trong luận án, kết hợp với các kết quả tính toán thử nghiệm thực tế tại các mỏ than Đèo Nai và Cao Sơn, NCS rút ra một số kết luận sau:

- Hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô trên các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh còn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố như: sự thay đổi cung độ vận tải do bước dịch chuyển của gương trong quá trình khai thác; chu trình vận tải (kín hoặc hở) trên các mỏ; các sơ đồ xúc bốc, nhận tải mỏ đang sử dụng; chất lượng của tuyến đường vận tải… Để nâng cao được năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ cần phải giải quyết được các vấn đề trên.

- Một số nghiên cứu trong nước và quốc tế có thể áp dụng để tính toán, lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô, tuy nhiên, chúng vẫn có những hạn chế nhất định và vì vậy vẫn chưa có một công trình nào có thể giải quyết tổng quát được bài toán lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô trong trường hợp số lượng các thiết bị nhiều và phù hợp với điều kiện thực tế của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh của Việt Nam.

- Trình tự lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô có thể là lựa chọn máy xúc trước hoặc ôtô trước. Tuy nhiên để tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô một cách toàn diện, cần thiết phải lựa chọn đồng thời cả hai thiết bị và tính toán năng suất đồng bộ cũng như số lượng thiết bị cần thiết phục vụ cho mỏ. Các thiết bị xúc bốc, vận tải khi lựa chọn được thử lần lượt với nhau theo từng cặp và tính toán năng suất đồng bộ để tìm ra giá trị năng suất đồng bộ tối ưu nhất. Đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh là đồng bộ có tỷ số đồng bộ giữa năng suất máy xúc và ôtô tiệm cận với 1.

- Chương trình phần mềm tính toán toán tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô (OST) mà NCS đưa ra có thể khắc phục được một cách tổng thể các khó khăn đang gặp phải của một số mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh. Thuật toán sử dụng phép lặp vô hạn để tính toán lần lượt cho tất cả các loại máy xúc và các loại ôtô được liệt


kê và đưa ra ma trận với các giá trị đã tính toán và tìm giá trị đồng bộ hợp lý nhất trong ma trận đó. Do đó, giới hạn tìm kiếm của thuật toán sẽ rộng hơn rất nhiều, phụ thuộc vào số lượng thiết bị được liệt kê và thuật toán sẽ chọn ra được cặp đồng bộ máy xúc - ôtô hợp lý nhất. Ngoài ra, chương trình tính toán đồng bộ OST còn cho phép người dùng cập nhật liên tục các thiết bị máy xúc, ôtô khi mà thị trường thiết bị trên thế giới luôn phát triển và thay đổi liên tục.

- Năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh tối ưu nhất khi tiến hành lựa chọn mới hoàn toàn thiết bị cho mỏ do chủng loại thiết bị phong phú, các thông số làm việc của thiết bị đa dạng, nhiều kích cỡ khác nhau. Trong trường hợp mỏ đã có sẵn máy xúc và ôtô, phần mềm OST đã tìm ra được cặp máy xúc - ôtô phối hợp cho hiệu quả cao nhất tương ứng với năng suất đồng bộ của chúng. Trong trường hợp mỏ đã có sẵn máy xúc, cần chọn đồng bộ ôtô và ngược lại hoặc khi cần thay thế các thiết bị mới, phần OST sẽ tính toán và chọn ra loại thiết bị có năng suất phù hợp nhất với thiết bị sẵn có của mỏ để làm cơ sở tham khảo cho các mỏ khi mua sắm, thay thế các thiết bị mới.

2. KIẾN NGHỊ

Với những tồn tại của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh hiện nay và những vấn đề chưa giải quyết hết được trong luận án, NCS đề xuất một số kiến nghị và hướng nghiên cứu để tiếp tục phát triển:

- Nghiên cứu thuật toán điều hành thiết bị với chu trình vận tải kín trên các mỏ lộ thiên.

- Tính toán và so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án phối hợp giữa máy xúc và ôtô để xác định hiệu quả sản xuất, kinh doanh của mỏ.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/05/2022