173. Tố Am Nguyễn Toại (2002), "Quan thuyền thời Nguyễn đi ra ngoại dương", Tuyển tập những bài nghiên cứu về triều Nguyễn, Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế và Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển xuất bản: 121 - 125.
174. Tố Am Nguyễn Toại (2002), "Thủy quân ngày xưa", Tuyển tập những bài nghiên cứu về triều Nguyễn, Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế và Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển xuất bản: 44 - 49.
175. Lê Thị Toán (2003), Hệ thống phòng thủ Kinh đô Huế của triều Nguyễn (1802-1885), Luận văn thạc sĩ khoa học Lịch sử, ĐHKH Huế.
176. Lê Thị Toán (2007), “Kinh đô Huế với tuyến phòng thủ từ xa”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử , 370, 371.
177. Lê Thị Toán (2008), “Kinh đô Huế với tuyến phòng thủ trung tâm”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, 381.
178. Yoshiharu Tsuboi (2011), Nước Đại Nam đối diện với Pháp và Trung Hoa 1847-1885, Nguyễn Đình Đầu dịch, NXB Tri Thức.
179. Hoàng Anh Tuấn, 2008, "Vị trí của Việt Nam trong hệ thống thương mại biển Đông thời cổ trung đại", Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 9, 10: 3-16.
180. Nguyễn Thanh Tùng (chủ nhiệm), Nghiên cứu bảo tồn và phát triển văn hóa vật thể và phi vật thể ở huyện đảo Lý Sơn, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bản đánh máy, không đề năm xuất bản.
181. Nguyễn Minh Tường (1996), Cải cách hành chính dưới triều Minh Mạng, NXB KHXH, HN.
182. Nguyễn Q. Thắng, (2008), Hoàng Sa, Trường Sa lãnh thổ Việt Nam nhìn từ công pháp quốc tế, NXB Tri Thức.
183. Nguyễn Thông (1984), Việt sử cương giám khảo lược, trích trong: Nguyễn Thông: con người và tác phẩm, NXB TPHCM.
184. Cao Huy Thuần (2003), Giáo sĩ thừa sai và chính sách thuộc địa của Pháp tại Việt Nam (1857 - 1914), Nguyên Thuận dịch, NXB Tôn Giáo.
185. Lưu Trang (2005), Phố cảng Đà Nẵng từ 1802 - 1860, NXB Đà Nẵng.
186. Tôn Nữ Quỳnh Trân (2002), "Vua Gia Long và ngành đóng thuyền tại Nam bộ", Những vấn đề lịch sử về triều đại cuối cùng ở Việt Nam, tạp chí Xưa & Nay và Trung tâm bảo tồn Di tich Cố đô Huế xuất bản: 311 - 319.
187. Trần Công Trục (2012), Dấu ấn Việt trên Biển Đông, NXB Thông tin và truyền thông
188. Nguyễn Ngọc Trường (2014), Về vấn đề Biển Đông, NXB Chính trị quốc gia.
189. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Hội KHLS Việt Nam (2008), Chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI-XIX, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, NXB Thế Giới.
190. Viện nghiên cứu Hán Nôm (2014), Một số tư liệu Hán Nôm về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông, NXB KHXH.
191. Nguyễn Việt, Vũ Minh Giang, Nguyễn Mạnh Hùng (1983), Quân thủy trong lịch sử chống ngoại xâm, NXB Quân đội Nhân dân, HN.
192. Trần Đại Vinh (2014), “Góp ý bổ cứu cho công trình Một số tư liệu Hán Nôm về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các vùng biển của Việt Nam ở biển Đông”, Tạp chí Nghiên cứu & Phát triển, số 110-111: 116-128.
193. Trần Quốc Vượng (1998) “Về một nền văn hóa cảng thị miền Trung”, Việt Nam - Cái nhìn địa văn hóa, NXB Văn hóa Dân tộc, HN.
194. Trần Quốc Vượng (1998), “Khu phố cổ Hội An”, Tạp chí Văn hóa Hội An, NXB Đà Nẵng: 3 - 12.
195. Nguyễn Đắc Xuân (2003), “Về chiếc tàu Constitution của Mỹ đến Đà Nẵng năm 1847”, Tạp chí Huế Xưa & Nay, (56): 54 - 57.
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang
PL 1: Bảng thống kê các hải tấn miền Trung dưới triều Nguyễn I
PL 2: Định ngạch các hạng thuyền cho các tỉnh miền Trung dưới triều Nguyễn III
PL 3: Thống kê thuyền bọc đồng dưới triều Nguyễn V
PL 4: Thống kê thuyền công gặp nạn dưới triều Nguyễn IX
PL 5: Một tờ chiếu của thủy quân năm Minh Mạng thứ 5 (1824) X
PL 6: Một tờ chiếu của thủy quân năm Minh Mạng thứ 8 (1827) XI
PL 7: Tờ sắc của thủy quân năm Tự Đức thứ 2 (1849) XII
PL 8: Một báo cáo về số thuyền chiến của thủy quân năm Tự Đức thứ 33 (1881) .. XIII PL 9: Một số tư liệu thủy quân triều Nguyễn phát hiện tại Quảng Nam XVI
PL 10: Một số ấn triện thủy quân triều Nguyễn XVII
PL 11: Chế cho cha mẹ quan thủy quân Phạm Văn Cục, Quảng Nam XVIII
PL 12: Bản đồ Partie de la cochinchine trong tập 2 bộ atlas universel của Philippe Vandermaelen, xuất bản năm 1827 XIX
PL 13: An Nam đại quốc họa đồ XX
PL 14: Đại Nam nhất thống toàn đồ XXI
PL 15: Bia chùa Hải Tạng (Tân Hiệp, Hội An) XXII
PL 16: Bia Đại phước nghĩa trủng (Cửa Đại, Hội An) XXIII
PL 17: Di tích Hải Vân Quan XXIV
PL 18: Một đoạn thành Trấn Hải (Thuận An) XXV
PL 19: Thuyền chiến thời Nguyễn XXVI
PL 20: Thuyền buồm dùng đi Hoàng Sa XXVI
PL 21: Thuyền buồm vận tải (thời cổ của đảo Lý Sơn) XXVI
PL 22: Bản đồ chiến sự tại Đà Nẵng năm 1858-1859 XXVII
PL 21: Một số trang Châu bản triều Nguyễn liên quan đến hoạt động bảo vệ vùng biển Miền Trung dưới triều Nguyễn XXVIII
PL 1: BẢNG THỐNG KÊ CÁC HẢI TẤN MIỀN TRUNG DƯỚI TRIỀU NGUYỄN 1
Tỉnh | Cửa tấn | Pháo đài | Bố phòng | Ghi chú | |
1 | Thanh Hóa | Chính Đại, Bạch Câu, Y Bích, Hội Triều, Hàn, Bạng | Biện Sơn Tĩnh Hải | -Bảo Biện Sơn: một kỳ đài, một nhà quân, 12 khẩu đại bác, một kho thuốc súng (đầu đời Gia Long). - Pháo đài Tĩnh Hải: 1 kỳ đài, một nhà quân, và 4 khẩu đại bác, (Minh Mạng thứ 9 (1828). Hai pháo đài Biện Sơn, Tĩnh Hải: thành thủ úy 1 viên, trú binh 50 tên. Lúc cao nhất có 100 biền binh đóng giữ. | Các cửa biển đều đặt tấn thủ, bắt dân quanh vùng phụ giữ. Chính Đại thì cho dân làm phụ lũy. Tấn Bạch Câu và tấn Bang đến năm 1850 bãi bỏ thủ ngự |
2 | Nghệ An | Tấn cửa Hội, cửa Xá, cửa Hiền, cửa Cờn (Cần), cửa Vạn, cửa Quèn, cửa Thơi | Tấn cửa Hội có đặt thủ ngự, hiệp thủ và 30 tấn binh, các tấn còn lại ban đầu có đặt thủ sở nhưng về sau, đến thời Tự Đức đều giao cho dân sở tại tuần phòng. | Về sau các tấn không quan trọng cũng tùy nghi bỏ bớt | |
3 | Hà Tĩnh | Tấn cửa Nhượng, cửa Khẩu, cửa Sót, Cương Giản | Hội điển nói đến tấn Hà Tân, tấn Luật có đặt thủ ngự; Tấn Nhượng, tấn Khẩu, Hà Tân đều do dân làng sở tại tuần phòng. | Hai tấn biển này vẫn được chép vào tỉnh Nghệ An | |
4 | Quảng Bình | Tuần Quảng, Nhật Lệ, Linh Giang, Ròn, An Náu, Lý Hoà. | Nhật Lệ, Linh Giang có tấn thủ. Các tấn khác không có. Năm 1828, ba tấn Nhật Lệ, Tiến Giang, Linh Giang sung thuộc lệ. | ||
5 | Quảng Trị | Tùng Luật, Việt An | Tùng Luật: tấn thủ 1 viên, lệ dân 10 viên. Tấn Việt Yên/An: Tấn thủ 1 viên, lệ dân 17 viên. Năm 1836 nâng lên 50 người. | Sách Đại Nam nhất thống chí có chép 2 tấn này thuộc phần Kinh sư | |
6 | Thừa Thiên | Tấn Thuận An, Tư Hiền, Cảnh Dương, Chu Mãi, Hải Vân | Trấn Hải | Đây là cửa ngõ vào Kinh đô nên được bố tròng rất cẩn mật, quân số đông và có sự thay đổi theo từng thời kỳ, tập trung ở thành Trấn Hải | |
7 | Quảng Nam | Cu Đê, tấn Đà Nẵng, Đại Chiêm, Đại Áp | Điện Hải An Hải. Định Hải, | Mức độ phòng thủ tại cửa biển được miêu tả dày đặc trong các sách sử với sự cẩm mật nhất lúc bấy giờ, đặc biệt là thành Điện Hải và thành An Hải cùng hệ thống |
Có thể bạn quan tâm!
- Tăng Cường Phòng Thủ Tại Các Cửa Biển Miền Trung (1858-1883)
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 21
- Lê Tiến Công (2014), “Việc Bố Phòng Tại Các Cửa Biển Miền Trung Trong Cuộc Kháng Chiến Chống Ngoại Xâm (1858-1883)”, Tạp Chí Xưa & Nay, Số 448.
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 24
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 25
- Tổ chức phòng thủ và hoạt động bảo vệ vùng biển miền Trung dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885 - 26
Xem toàn bộ 235 trang tài liệu này.
1 Nguồn: Tác giả thống kê từ sách Đại Nam nhất thống chí và Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ.
Phòng Hải | phòng thủ liên hoàn tại của biển này | ||||
8 | Quảng Ngãi | Thái Cần, Sa Kỳ, Đại Cổ Lũy, Mỹ Ý, Sa Huỳnh, Lý Sơn | Thái Cần, Sa Kỳ, Đại Cổ Lũy, Mỹ Ý, Sa Huỳnh có thủ ngự và dân phụ lũy. Tấn Lý Sơn có đặt đồn phòng thủ | ||
9 | Bình Định | Kim Bồng, An Dụ, Đề Di. | Hổ Cơ | Pháo đài Hổ Cơ có đặt mấy chục cỗ súng đại bác. Đồn Thi Nại có lính bố phòng | |
10 | Phú Yên | Tấn Cù Mông, Vũng Lấm, Xuân Đài, Phú Sơn, Đà Diễn, Đà Nông (Nùng). | Tấn Xuân Đài: thừa biện 1 viên, thuộc lệ 30, Đà Nông thừa biện 1 viên, thuộc lệ 10. | Càng về sau việc cai quản thường là kiêm quản, bỏ bớt thủ ngự. | |
11 | Khánh Hòa | Nha Phu, cửa lớn và cửa bé Cù Huân, Cam Linh, Vân Phong lớn và Vân Phong nhỏ | Ninh Hải | Các tấn đều đặt thủ sở, cắt đặt thủ ngự, hiệp thủ. Ninh Hải đặt súng đại bác, phái quân canh giữ | |
12 | Bình Thuận | Tấn Ma Văn, Phan Rang, Cà Ná, Vũng Dâm, Long Vĩnh, Phan Rí, Phố Hài, Phan Thiết, Ma Li, La Di, Phù Mi. | Các tấn đều đặt thủ sở và cắt đặt thủ ngự, hiệp thủ trông coi. Bắt dân trong vùng làm phụ lũ. |
PL 2: ĐỊNH NGẠCH CÁC HẠNG THUYỀN CHO CÁC TỈNH MIỀN TRUNG DƯỚI TRIỀU NGUYỄN 2
Tên thuyền | Định ngạch số lượng các hạng thuyền các tỉnh miền Trung | Tổng | |||||||||||||
Kinh sư | Phủ Thừa Thiên | Quảng Nam | Quảng Ngãi | Bình Định | Phú Yên | Khánh Hòa | Bình Thuận | Quảng Trị | Quảng Bình | Hà Tĩnh | Nghệ An | Thanh Hóa | |||
1 | Bọc đồng các hạng | 29 | 29 | ||||||||||||
2 | Thuyền vận chuyển đường sông | 3 | 3 | ||||||||||||
3 | Thuyền sai | 9 | 7 | 2 | 18 | ||||||||||
4 | Thuyền nhẹ | 6 | 3 | 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 20 | ||||||
5 | Thuyền ván | 3 | 3 | ||||||||||||
6 | Thuyền Nam | 6 | 6 | ||||||||||||
7 | Thuyền Nan nhẹ | 4 | 4 | ||||||||||||
8 | Thuyền Tàu | 1 | 1 | ||||||||||||
9 | Vận chuyển đường biển | 10 | 7 | 4 | 7 | 4 | 4 | 6 | 2 | 2 | 6 | 52 | |||
10 | Thuyền tuần biển | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 1 | 19 | ||||
11 | Thuyền vượt biển lớn | 25 | 3 | 5 | 8 | 41 | |||||||||
12 | Thuyền vượt biển vừa | 15 | 15 | ||||||||||||
13 | Thuyền vượt biển nhỏ | 10 | 5 | 15 | |||||||||||
14 | Thuyền tàu Ô | 9 | 3 | 2 | 3 | 2 | 3 | 2 | 4 | 1 | 29 | ||||
15 | Thuyền sơn đỏ | 6 | 5 | 5 | 3 | 1 | 3 | 23 |
2 Nguồn: Thống kê từ Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ
Thuyền sơn đen | 14 | 10 | 24 | ||||||||||||
17 | Thuyền đầu nhỏ | 2 | 2 | ||||||||||||
18 | Thuyền con | 19 | 19 | ||||||||||||
19 | Thuyền xuồng | 11 | 11 | ||||||||||||
20 | Thuyền xuồng kiểu mới | 6 | 6 | ||||||||||||
21 | Các hạng thuyền con | 34 | 34 | ||||||||||||
22 | Thuyền lồng (rồng?) | 2 | 2 | ||||||||||||
23 | Thuyền nhẹ | 11 | 3 | 11 | |||||||||||
Tổng | 206 | 22 | 43 | 6 | 14 | 11 | 8 | 14 | 7 | 13 | 7 | 29 | 10 | 387 |